Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An - Pdf 90

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế thị trờng với sự điều tiết quản lý
của nhà nớc. Để quá những mong muốn chúng ta trình này đem lại những mong
muốn chúng ta đặt ra đòi hỏi phải có những chiến lợc và chính sách đúng đắn, đi
đôi với việc thực hiện tốt nó trong từng thời kỳ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển.
Vốn là nguồn lực đầu tiên và cơ bản cho sự phát triển và hiện đại hoá đất nớc, Việt
Nam đang chuyển qua giai đoạn mới đa đất nớc phát triển với nhịp độ cao hơn để
khắc phục tình trạng tụt hậu so với nhiều nớc xung quanh. Vì lẽ đó để tránh khỏi
tình trạng lạc hậu, nền kinh tế Việt Nam không chỉ cần một lợng vốn lớn mà còn
cần đợc đầu t sử dụng vốn một cáchđúng đắn, có hiệu quả.
Phơng châm chỉ đạo của ngân hàng Nhà nớc đối với công tác tín dụng của
các ngân hàng thơng mại phải là mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế,
đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn chính đáng, phục vụ đờng lối phát triển cơ cấu kinh tế
hợp lý của Nhà nớc. Tăng cờng cho vay trung dài hạn và xây dựng cơ bản góp
phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Không ngừng nâng cao
chất lợng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống mức độ hợp lý.
NHNN & PTNT Đô Lơng Nghệ An trải qua 15 năm xây dựng và đổi mới
đã đóng góp hết sức tích cực vào nỗ lực của toàn ngành ngân hàng trong việc phát
triển kinh tế xã hội. Thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc đề ra. Tuy nhiên cho
đến nay hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNN & PTNT Đô Lơng Nghệ
An vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại đòi hỏi có sự nghiên cứu giải quyết. Việc tìm ra
các biện pháp để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung
dài hạn là hết sức quan trọng giúp ngân hàng phát triển bền vững đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh trong tơng lai, đóng góp vào công cuộc xây dựng kinh tế đất
nớc.
Từ việc nhận thức tầm quan trọng của tín dụng trung dài hạn đối với NHNN
& PTNN Đô Lơng Nghệ An, hệ thống ngân hàng thơng mại nói chung và cũng
Trang 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đối với quan hệ tín dụng nên ngời cho vay tự ấn định mức lãi suất.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất trong nền kinh tế thị trờng đã
hình thành và phát triển nhiều loại hình sở hữu, có sự phân công lao động, tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngời thiếu vốn cần vay để giải quyết nhu cầu, ng-
ời thừa vốn lại muốn cho vay để tăng thêm lợi nhuận. Đây chính là tiền đề tạo ra
quan hệ tín dụng.
Vậy tín dụng là gì?
Có quan niệm cho rằng tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã thoả thuận.
Tuy nhiên, sự phát triển và biến đổi là hết sức đa dạng và phonh phú. Trong
nền kinh tế thị trờng hiện đại ngày nay, có rất nhiều cách thức loại hình của
nghiệp vụ tín dụng. Việc đa ra một khái niệm nh thế sẽ là gò bó và không linh
hoạt. Vì vậy khái niệm tín dụng chỉ nên đa ra một cách đơn giản nh sau:
Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng là quan hệ vay mợn, sử dụng vốn của nhau một cách tạm thời dựa
trên nguyên tắc có hoàn trả và sự tin tởng.
Từ khái niệm trên. ta có thể hiểu tín dụng theo một số khía cạnh nh sau:
Thứ nhất, quan hệ tín dụng là quan hệ vay mợn và sử dụng vốn của nhau giữa
các chủ thể kinh tế. Vốn ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao hàm cả tiền
và tài sản. Các chủ thể có thể là hai hoặc nhiều bên cùng tham gia vào hoạt động
tín dụng - điều này giải thích khái niệm đồng tài trợ.
Thứ hai, vốn này chỉ đợc sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn.
Thời hạn ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên và khi hết thời hạn
này vốn phải đợc hoàn trả chủ sở hữu hoặc ngời cho vay.
Thứ ba, quan hệ tín dụng phải đợc dựa trên sự tin tởng. Trên cơ sở có sự tin t-
ởng mà một bên sẽ đồng ý cho bên kia sử dụng vốn của mình trong một thời gian
thoả thuận. Trờng hợp cho vay không cần bảo đảm chính là đã đợc dựa trên sự tin

nhuận. Nh vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn T-H-T

nh trên, ngân hàng sẽ
thu hồi vốn gốc và có lãi còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng
thể Ngân hàng vừa tạo ra đợc hiệu quả kinh tế, vùa tạo ra đợc hiệu quả xã hội.
Trên cơ sở đó, khi cho vay, ngân hàng phải tính toán cân nhắc để vừa đảm
bảo không vi phạm luật vừa giải quyết đợc đầu ra. Để thực hiện đợc điều này các
Ngân hàng phải nghiên cứu kỹ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính, mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Đây chính là các cơ sở chủ yếu cho
việc đảm bảo chất lợng tín dụng. Nh vậy chất lợng đợc hình thành và đảm bảo từ
hai phía: Ngân hàng và khách hàng.
Và nh thế, hoạt động tín dụng sẽ mang lại hiệu quả khi mà nó càng ngày
càng thực hiện đợc nhiều món vay có chất lợng cao, góp phần tích cực cho sự phát
triển không chỉ riêng cho bản thân ngân hàng mà là cả sự phát triển của nênf kinh
tế xã hội. Hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng cao thể hiện mức độ đóng góp
của hoạt động ngân hàng đối với xã hội ngày càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa
Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động tín dụng hiệu quả khi nó đạt đợc sự tăng trởng quy mô và nằm trong
tầm quản lý của Ngân hàng để giữ ổn định chất lợng tín dụng. Trong cơ chế thị tr-
ờng hiệu quả hoạt động tín dụng là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển
của ngành ngân hàng mà trớc hết là các tổ chức tín dụng là nơi trực tiếp kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
1.1.2. Các loại hình tín dụng.
Tín dụng cho vay tồn tại dới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức mà ngời ta có thể phân loại các loại hình nh sau:
1.1.2.1. Phân loại theo mụch đích:
- Cho vay bất động sản là cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thơng mại và
dịch vụ.

nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu để đầu t vào các đối tợng nh máy cày,
máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều...
- Cho vay dài hạn là loại cho vay mà thời hạn của nó là dài hơn đối với cho
vay trung hạn. Loại tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây
dựng nhà ở, các thiết bị, các phơng tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng xí nghiệp
nhà máy mới, các dự án đầu t phát triển nh cơ sở hạ tầng.
1.1.2.3. Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với khách
hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có
hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ
sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung cấp với điều kiện
phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, thì khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trờng
hợp nguơì vay vốn không có khả năng trả nợ.
1.1.2.4. Phân loại theo phơng thức hoàn trả tiền vay:
Theo cách này thì khoản cho vay có thể đợc hoàn trả theo hai cách. Cách thứ
nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ đợc trả
làm nhiều lần theo nhiều kỳ nợ.
1.1.2.5. Phân loại theo hình thức giá tự có.
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng đợc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản loại này đợc áp dụng phổ biến dới hình thức
tài trờ thuê mua.
1.1.3. Các đặc trng của tín dụng trung dài hạn.

dụng cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi vay
trung dài hạn ngời vay phải soạn thảo dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh. các
dự án, chơng trình này phải thể hiện một cách đầy đủ, rõ ràng việc sử dụng vốn
theo các mục đích cụ thể. Để đảm bảo cho dự án đợc thực hiện cần có sự thông
qua cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Đối với các phơng án cải tiến kỹ
thuật, công nghệ , mở rộng sản xuất cần có sự kết hợp, thoả thuận chặt chẽ giữa
ngân hàng và các nhà quản lý doanh nghiệp để tránh việc sử dụng vốn sai mục
đích.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay dúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của chính phủ và ngân hàng nhà
nớc.
Trên cơ sở các nguyên tắc tín dụng cơ bản là mỗi ngân hàng sẽ đề ra các
điều kiện ràng buộc các quy định mang tính bắt buộc để có thể thực hiện vay vốn
Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng. Các đối tợng cho vay thờng có thời hạn sử dụng lâu dài, thời hạn thu
hồi vốn lâu theo mức độ hao mòn thực tế của tài sản đầu t. Mức vốn đầu t thờng
rất lớn theo giá trị của đối tợng vay vốn và nh thế mức độ rủi ro sẽ cao. Theo quyết
định 367/QĐNH1 của Thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam về Ban hàng thể
lệ tín dụng trung dài hạn ngày 21/12/1997 đã quy định các điều kiện cho vay nh
sau:
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu t.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nớc về
quản lý đầu t xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung và dài hnạ của ngân hàng.
- Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm tài sản hình thành bằng vốn vay
tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là mỗi quan hệ qua lại giữa ngân hàng và
các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Mối quan hệ này đợc đặt trong môi trờng kinh
tế xã hội nhất định. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và cho
vay trung dài hạn nói riêng chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố.
1.1.4.1. Nhân tố khách quan.
* Đạo đức ngời vay.
Đạo đức ngời vay đợc dánh giá trên hai khía cạnh là năng lực pháp lý và uy
tín của ngời đó trên lĩnh vực vay nợ.
Năng lực pháp lý là những năng lực đợc quy định cụ thể về mặt pháp lý mà
ngời vay cần phải có. Một khách hàng đợc xem xét cho vay khi có đủ năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Uy tín trên lĩnh vực vay nợ đợc hiểu nh sự sẵn có và lòng quyết tâm trả nợ và
thực hiện các điêủ khoản trong hợp đồng tín dụng. Uy tín đợc biểu hiện quan trọng
nhất trong tín dụng là tính thật thà, liêm chính của một con ngời và khi thực hiện
việc cho vay đối với các hãng kinh doanh hoặc cá nhân. Tuy nhiên việc đáng giá
uy tín ngời vay chủ yếu dựa trên phán đoán trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng bởi vì đây là điều rất khó lợng hoá.
* Khả năng trả nợ của ngời vay.
đây là nhân tố có ảnh hởng rất quan trọng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng. đối với ngân hàng điều quan trọng của việc thu hồi gốc và lãi phải từ lợi
nhuận thu đợc từ kết quả thu đợc từ kết quả hoạt động kinh doanh chứ không phải
là việc phát mại tài sản đảm bảo. Điều này đợc nhấn mạnh hơn bao giờ hết đối với
các món vay trung và dài hạn, rủi ro cao hơn. Khi ngân hàng cho vay trung dài
hạn, ngân hàng không chỉ là ngời cho vay mà còn là ngời bạn kề sát cánh ngay cả
tình huống khó khăn nhất. Chính vì vậy khi xem xét đánh giá khách hàng, Ngân
hàng phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố khả năng, năng lực của khách hàng. Thành

lực của khách hàng, từ đó áp dụng các phơng pháp cho vay thích hợp. nếu khách
hàng đợc đánh giá tốt các hợp đồng kinh doanh trong quá khứ và có triển vọng
trong tơng lai thì ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo. Ngợc lại nếu
khách hàng không đạt đợc các tiêu chuẩn đó thì để hạn chế rủi ro, ngân hàng
buộc phải cho vay có bảo đảm.
Bảo đảm tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu
nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. trong kinh doanh cho vay, nguồn thu nợ
thứ nhất là doanh thu đối với cho vay trung dài hạn để hình thành tài sản cố định.
trong cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là khoản thu nhập
cá nhân từ tiền luơng, các khoản thu nhập tài chính nh lãi cho vay, lãi chứng
khoán và các khoản thu nhập khác.
Trang 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đảm bảo tín dụng đợc coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nh thấy rằng
đâty không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất. tuy nhiên trên tực tế hiện nay ở
Việt Nam các Ngân hàng xếp đảm bảo vào vị trí số một và thậm chí có nhiều tr-
oừng hợp đợc coi là tiêu chuẩn duy nhất. Chính t duy này đã dẫn đến xuất hiện
hàng loạt rủi ro trong cho vay của Ngân hàng. Mặc dù bảo đảm không phải là tiêu
chuẩn mang tính nguyên tắc nhng không phải vì thế mà đặt thấp vị trí của nó.
trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp vì thế mọi dự toán rủi ro của Ngân hàng đều mang tính tơng đối. trong
môi trờng kinh doanh nh vậy, đảm bảo là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế
của nhà quản trị tín dụng cũng nh phòng ngừa những diến biến không thuận lợi
cho môi trờng kinh doanh.
Trên thực tế Ngân hàng thờng cấp tín dụng không bảo đảm cho những khách
hàng tốt đã đợc kiểm chứng qua một thời gian dài, các khách hàng còn lại cần phải
có đảm bảo khi quyết định cấp tín dụng.
trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể dùng tài sản cố
định của công trình, dự án xin vay làm vật thế chấp. tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng
đối với cho vay trung dài hạn tài sản đảm bảo càng không phải là điều kiện số một

chung, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn nói riêng.
Yếu tố kỹ thuật.
yếu tố kỹ thuật đợc xem xét ở đây là kỹ thuật và thủ tục thẩm định đánh giá
dự án đầu t, công nghệ Ngân hàng. Đây là một yếu tố khá trọng yếu. vấn đề đặt ra
ở đây là ngân hàng phải có phơng pháp đánh giá thẩm định dự án đầu t nhanh và
hiệu quả, đảm bảo rằng dự án đợc dự án đợc duyệt là tốt, tạo điều kiện để không
làm mất đi cơ hội kinh doanh của khách hàng.
Nếu xem xét trên khía cạnh kỹ thuật, một thực tế rõ ràng ở thời điểm này là
các chi nhánh Ngân hàng ở thời điểm này là các chi nhánh Ngân hàng thơng mại
nơc ngoài và các ngân hàng thơng mại cổ phần có u thế hơn hẳn Ngân hàng thơng
Trang 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mại quốc doanh. Chính những thủ tục rờm rà phức tạp, lại không hiệu quả đã và
đang làm cho chính các Ngân hàng mất dần đi khách hàng. Những khách hàng
này thờng là nhữn khách hàng tốt, có tiềm năng phát triển và có nhu cầu vay vốn
trung và dài hạn lớn. Điều này giải thích tại sao trong một số năm gần đây số lợng
khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng thơng mại cổ phần và chi nhánh Ngân
hàng nớc ngoài ngày càng tăng.
Yếu tố kỹ thuật của một Ngân hàng còn đợc xem trên khía cạnh công nghệ
thiết bị hệ thống máy tính mà Ngân hàng đó đang sử dụng. Một Ngân hàng áp
dụng công nghệ thiết bị hiện đại, có hệ thống máy tính nối mạng giữa các phòng
ban, bộ phận trong Ngân hàng cũng nh nối mạng với các trung tâm dữ kiện, Ngân
hàng khác sẽ làm cho việc giao dịch giữa Ngân hàng với khách hàng, thông tin
giữa các phòng ban, các Ngân hàng với nhau diễn ra nhanh hơn, chính xác và hiệu
quả hơn.
Yếu tố con ngời:
Yếu tố con ngời đã đang và sẽ luôn dóng vai trò chủ chốt, quan trọng nhất
trong việc đảm bảo hiệu quả tín dụng. Trong tất cả các phòng ban bộ phận, mức
độ hiệu quả trong công việc phụ thuộc phần lớn vào tinh thần làm việc, mức độ
hiểu biết trong lĩnh vực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các thành viên

mại hiện nay. Việc thay đổi lãi suất hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các Ngân hàng
theo chiều hớng thắt chặt hay nới lỏng đều có những ảnh hởng tiêu cực hay tích
cực đến hoạt động Ngân hàng. Ngợc lại, với định hớng đẩy mạnh phát triển sản
xuất trong nớc, kích cầu trong nền kinh tế, những chính sách mới ra đời có thể
đem lại một luồng gió mới cho hoạt động Ngân hàng tạo ra nhiều cơ hội mới cho
Ngân hàng thơng mại phát triển, mở rộng đa dạng hoá các loại hình hoạt động.
Sẽ không có Ngân hàng nếu không có các doanh nghiệp, bởi lẽ doanh nghiệp
là bạn hàng lớn nhất, quan trọng nhất đối với Ngân hàng. Trong giai đoạn hiện
nay, các nghiệp đoàn, hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam cha phát triển và có
những ảnh hởng đáng kể đối với các hoạt động cuả Ngân hàng. Chúng ta thờng
Trang 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thấy các doanh nghiệp lớn thờng đứng sau là một Ngân hàng mạnh nhng chuíng ta
lại ít để ý rằng đằng sau mỗi Ngân hàng hùng mạnh đều là các tập đoàn lớn chúng
ta có thể sở hữu một phần tài sản của Ngân hàng, chúng ta có khi chỉ đơn thuần là
một khách hàng có quan hệ làm ăn truyền thống với Ngân hàng. Tuy vậy chính
chúng ta là những khách hàng vay và uỷ thác một phần tài sản chính của chúng ta
cho Ngân hàng quản lý. Sự ra đi của chúng ta có thể gây ra sự giảm sút uy tín của
Ngân hàng trên thị trờng.
Ngày nay không một Ngân hàng nào có thể phủ nhận quyền lực to lớn của
các tổ chức đánh giá Ngân hàng. Do tính khách quan trong những đánh giá của họ
nên những thông tin về sự đánh giá của họ đợc thừa nhận rộng rãi và quay trở lại,
khiến các Ngân hàng phải tìm mọi cách để đảm bảo có đợc sự đánh giá tốt trong
các báo cáo đó. Một sự hạ bậc trong bảng đánh giá chắc chẵn sẽ kéo theo sự tụt
giảm trong niềm tin của các tổ chức vào Ngân hàng đó. Doanh số và lợi nhuận tụt
giảm là một hậu quả tất yếu.
Sẽ là không đầy đủ nếu chúng ta bỏ qua các ảnh hởng đối với Ngân hàng th-
ơng mại gây ra. Do cùng hoạt động trên một lĩnh vực, những hành vi do họ gây ra
đều có ảnh hởng tơng đối trực tiếp tới các Ngân hàng. Mức độ cạnh tranh gay gắt
trong nghành sẽ đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng đợc cho mình những chiến lợc

ngoài, cũng có thể thông qua những khoản tín dụng hỗ trợ phát triển ODA hay
một số nguồn bất thờng khác. Có thể nói tín dụng trung hạn giữ một vai trò hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội cuả mỗi
quốc gia.
Còn đối với các doanh nghiệp ngoài nhu cầu tín dụng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày họ còn cần tới những nguồn tài chính hỗ trợ cho việc
tái sản xuất mở rộng nh nh mở rộng nhà xởng, mở rộng địa bàn hoạt động, đổi
mới thiết bị công nghệ, tăng cờng hoạt động đầu t phát triển, công tác
Marketing,... Tất cả những hoạt động đó là những đòi hỏi mang tính chất sống còn
Trang 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối với các doang nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi cạnh tranh gay
gắt là một thực tế phổ biến trên toàn thế giới. chỉ với những hoạt động đầu t mang
tính tập trung vào những lĩnh vực trên, doanh nghiệp mới có thể tin vào một sự
tồn tại và phát triển của mình trong tơng lai. Tín dụng trung và dài hạn giúp cho
doanh nghiệp có thêm đợc những công nghệ mới, góp phần tăng năng suất, chất l-
ợng sảm phẩm giúp củng cố vị trí cạnh tranh thơng trờng. Với sự tài trợ của các
nguồn tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp sẽ có thể chịu đựng những khó
khăn ban đầu do sức ép của cạnh tranh và của môi trờng mới đem lai, đạt tới
những lợi ích lớn trong dài hạn. Tuy vậy chỉ có tín dụng trung và dài hạn mới có
thể đáp ứng nhu cầu đó do quá trình tiến hành những bớc công việc dó là dài hạn
và đều mang tính chiến lợc lợi ích gặt hái đợc không thể tính đơn thuần trong ngắn
hạn. Cũng từ điều này chúng ta thấy đợc một ỹ nghĩ to lớn của tín dụng trung dài
hạn là góp phần cho doanh nghiệp thoát khỏi sự lo lắng khi phải lấy những nguồn
tín dụng ngắn hạn bù đắp những hoạt động đầu t mang tính dài hạn. Nó giúp cho
các doanh nghiệp yên tâm hơn trong đầu t và rảnh tay tính toán đến những dự án
lớn, hiệu quả cao tuy tuổi đời của dự án lớn. An toàn về tài chính và khả năng
thanh toán là vấn đề đợc sự quan tâm của nhiều phía, nhất là từ phía doanh nghiệp.
Ngân hàng là tổ chức kinh doang tiền tệ họ nhận tiền gửi và huy động các
nguồn tài chính nhằm mục đích kinh doanh có lời. An toàn trong lợi nhuận hiện là


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status