Tài liệu Tiểu luận: " Sự quản lý của Nhà nước các công ty phát hành chứng khoán" - Pdf 90

Tiểu luận: " Sự quản lý của
Nhà nước các công ty phát
hành chứng khoán" KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

LỜI MỞ ĐẦU

Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vươn lên không ngừng
của các nước trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự phát triển như
vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nước ta vào một vị thế vô cùng
quan trọng, bởi vì nước ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạy cảm cả về vị trí
chiến lược quân sự cũng như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà
nước đã nhận thấy rõ công việc của mình là phải lãnh đạo, định hướng phát triển
cho nền kinh tế đất nước sao cho thật tốt, để tiến vào kỷ nguyên mới với thành
công mới rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng, nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và mục
tiêu phải tiến hành "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước".
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế

hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể được mua
đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ
thuộc vào cung và cầu trên thị trường.
1.2. Các loại chứng khoán :
1.2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công
ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công
ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu
quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội
đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu
thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán
cho cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiền
xác định được in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

phiếu.Cổ phiếu ưu đãi thường được trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi
công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước các cổ
phiếu thường.
1.2.2. Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn
trả gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ và chính quyền địa

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán
theo các nguyên tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầu):
2.1. Cơ cấu
Xét về sự lưu thông của CK trên thị trường,TTCK có hai loạI:thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đây là thị trường mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) và nhà đầu tư
(người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động
vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư.
Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và
làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ,
chính quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy nhiên,
không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm phát
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

hành. Vì vậy, trên thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát
hành và nhà đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh phát
hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng khoán
mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành
cho dịch vụ này.
Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch. Đây là thị trường mua bán các
loại chứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà,
lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài
hạn. Qua thị trường thứ cấp, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu tư
vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác.
Nghĩa là thị trường thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên ‘lỏng’ hơn. Thị

những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng
của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp
vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động
mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán nước khác.
2.2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các nhà
đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá của
từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu
quan.
2.2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.2.4 Chức năng thứ tư:đánh giá giá trị doanh nghiệp
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua
chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.2.5. Chức năng thứ năm: tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính vĩ


Chính phủ có thẻ mua bán trái phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính
sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư.
II. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Các đối tượng tham gia thị trường CK chia thành các nhóm:nhà phát hành,nhà

cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành
những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự
doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
3.2. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng
chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của
giá chứng khoán.
4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước.
Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ
có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And
Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao
dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và
ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số
75/CP ngày 28/11/1996.
4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được
tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự
phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý SGDCK

III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
1. Điều kiện phát hành
- Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộng
rãi cho các nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo công
chúng đầu tư. Hình thức huy động vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế Việt Nam, khi mà một nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn vẫn còn nằm trong
dân, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế luôn ở trong tình
trạng đói vốn và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước cũng như vay ngân
hàng còn hạn chế.
- Hiện nay trong bất kỳ thị trường nào, dù là đã phát triển hay đang phát
triển, yêu cầu đầu tiên đối với hoạt động phát hành là phải có sự quản lý, giám sát
của nhà nước để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư. Ở Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý
Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thực hiện chức năng giám
sát và điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng để được niêm yết trên
thị trường.
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

- Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông
thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
* Về quy mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều
lệ tối thiểu ban đầu và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất
địnhvề vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và do số lượng công chúng tham gia.
* Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty được thành
lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định( thường khoản từ 3-5 năm).
* Về đội ngũ quản lý công ty: Công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng
lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

+ Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
2. Hình thức phát hành
Doanh nghiệp có thể kêu gọi tiền tiết kiệm của dân cư bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu để hình thành nguồn vốn dài hạn rất cần cho sự tài trợ phát
triển của mình. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành gia tăng vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu để kêu gọi thêm sự tham gia của các cổ đông sáng lập, nhưng việc
đó giả thiết một mặt các cổ đông này phải có sẵn những vốn cần thiết, và mặt khác,
họ cũng chấp nhận tham gia bổ sung vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Trái phiếu là một chứng chỉ nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn đối
với tổ chức phát hành. Do đó sẽ phải được hoàn trả cả gói hoặc từng phần theo
theo mệnh giá phát hành hoặc đắt hơn, điều này phải được ghi rõ khi khoản thu
nhập cố định bất kể trong tình huống nào và bất kể hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao. Mức lãi suất đã được quy định khi phát hành trái phiếu.
- Cổ phiếu là một chứng chỉ có tham gia vào cấu tạo vốn ban đầu của một
doanh nghiệp, người chủ cổ phiếu có tư cách hội viên và có quyền được chia lợi
tức theo tỷ lệ vốn tham gia hoặc tài sản có theo điều lệ của Công ty. Khoản thu
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

nhập đó (gọi là lợi tức (hay cổ tức) cổ phiếu) thay đổi tuỳ theo tổng lợi nhuận của
tài khoá và theo chính sách của công ty. Khi thấy cần thiết phải ưu đãi việc tự tài
trợ hoặc mỗi khi phân phối lợi nhuận, Công ty có trách nhiệm thông tin cho các
chủ cổ phần về hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Vì thế công ty phải
công khai hoá bảng cân đối tài sản, bảng kết quả lỗ lãi cùng với các phụ lục, kể cả
những tài liệu khác.
Mặc dù cổ phiếu và trái phiếu có những điểm khác biệt nhưng xét cho cùng
chúng đều là các hình thức huy động vốn của nhà phát hành, được quyền mua bán
tự do trên thị trường riêng của nó. Chúng là nguồn tiếp vốn, là máu nuôi dưỡng các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status