Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của luận văn
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM ở
Việy Nam, bởi lẽ nghiệp vụ này vốn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt
Nam và chiếm tới 80-90% trong tổng số các giao dịch ngân hàng. Đây cũng là nghiệp
vụ chứa nhiều rủi ro nhất và đợc đặ ra nhiều quan tâm từ phía các NHTM.
Trong công cuộc đổi mới, CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay đang đòi hỏi một
nguồn vốn đầu t rất lớn để xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành
công nghiệp nặng, đa Việt nam trở thành một nớc công nghiệp trong thé kỷ 21. Chính
vì vậy, với vị trí đặc biệt của mình trong nền kinh tế, nguồn vốn của các NHTM sẽ
đóng góp rất lớn cho mục tiêu của đất nớc, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.Chỉ có
nguồn vốn trung dài hạn với tính chất ổn định trong một thời gian mới có thể phù hợp
với các dự án nh vậy.
Trên quan điểm nh vậy, là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, chi nhánh
NHCT KV Chơng Dơng coi chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng về hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã đạt đợc những kết
quả đáng kể trong công tác tín dụng, góp phần cho vay hỗ trợ vốn trung dài hạn cho
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và một số địa bàn khác tăng cờng cơ sở vật chất,
cải tiến công nghệ, tạo sản phẩm có chất lợng cao đợc thị trờng chấp nhận. Tuy nhiên
vốn cho vay trung dài hạn của chi nhánh chủ yếu vẫn là nguồn ngắn hạn do không
huy động đợc nguồn vốn trung dài hạn, Kết quả là, mặc dù chất lợng tín dụng trung
dài hạn tại chi nhánh có phát huy chất lợng song quy mô còn nhỏ nên hiệu quả cha
cao. Thực tế đó là do ảnh hởng của nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác
động tới chất lợng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh.
Trong khi đó tiềm năng để phát huy nghiệp vụ tín đối với những khoản vay vốn
có thời hạn dài của chi nhánh ngày càng lớn khi mà phơng hớng mục tiêu phát triển
của NHCT VN, và của Đảng uỷ huyện Gia Lâm đang tập trung vào đẩy mạnh CNH,
HĐH nền kinh tế trên địa bàn, hổ trợ các doanh nghiệp nâng cấp xây dựng cơ sở vật
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ba là: Đa ra những giải pháp và kiến nghị về nâng cao chất lợng tín dụng trung
dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng.
6. Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV
Chơng Dơng.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT KV Chơng Dơng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn
1.Tín dụng ngân hàng - nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
1.1.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại:
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong
số các ngân hàng trung gian và chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô tài sản và
về thành phần nghiệp vụ. NHTM làm chức năng nh chiếc cầu nối giữa ngời có vốn
và ngời cần vốn. Công nghệ tài chính đã đợc sử dụng triệt để nhằm thu hút các nguồn
vốn dự trữ với thời hạn và quy mô rất khác nhau phục vụ cho sản xuất và đời sống.
ở Việt Nam, NHTM đợc hiểu nh là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Khái niệm này đã chỉ ra những hoạt động cơ bản nhất của các NHTM
Việt Nam nói riêng và nền kinh tế các nớc nói chung.Những hoạt động đó là:
1.1.1. Huy động vốn:
Vốn đợc coi là yếu tố hàng đầu cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Để
tạo nguồn vốn, ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách
cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền của khách hàng và đa ra những
phơng thức dễ dàng để thực hiện các mục đích có tính chất xã hội. Ngời gửi tiền sẽ
nhận đợc một khoản tiền thởng dới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi ở các
ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao, hoặc có thể chỉ một

dịch chứng khoán tại Việt Nam đã ra đời và hoạt động trong thời gian qua song số
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng khoán niêm yết còn quá ít không đáp ứng đợc cung cầu chứng khoán trên thị
trờng
1.1.3.Nghiệp vụ trung gian:
Bên cạnh việc huy động vốn cho vay và đầu t, các Ngân hàng thơng mại còn
thực hiện nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong nền kinh tế
thị trờng và thờng bao gồm những hoạt động nh:
+ Dịch vụ thanh toán: ngân hàng sẽ nhận thu hộ hoặc chi hộ theo uỷ nhiệm
của khách hàng với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi nợ hoặc ghi có vào tài
khoản của khách hàng. Hoạt động này chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Dịch vụ môi giới và uỷ thác: việc mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng
và làm đại lý phát hành hộ chứng khoán cho các công ty.
+ Thực hiện việc chuyển tiền tạo điều kiện để tài trợ cho các hoạt động ngoại
thơng và du lịch, góp phần vào quá trình tự do ngoại thơng giữa các nớc với nhau.
Hoạt động này thực hiện nhờ các chứng từ nh séc, phiếu chuyển tiền..phát hành th tín
dụng cũng thuộc loại này.Hiện nay, hoạt động này đang ngày càng đợc sử dụng rộng
rãi.
+ Bảo quản an toàn tài sản, chứng từ có giá cho khách hàng với hệ thống hầm
kho kiên cố, sử dụng két sắt an toàn và đảm bảo bí mật cho khách hàng.
Ngoài ra Ngân hàng thơng mại còn tham gia t vấn cho các khách hàng trong
các hoạt động kinh doanh.
+ Mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quí, tạo nguồn ngoại tệ cho
thanh toán quốc tế.
***
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên đây là các hoạt động cơ bản của NHTM. Các hoạt động này có quan hệ
bổ sung lẫn nhau trong đó nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ

cũng chủ yếu là thu nhập từ lãi cho vay hình thành nên.
2.Tín dụng trung dài hạn ngân hàng-Những vấn đề cơ bản về
tín dụng trung dài hạn của các NHTM
2.1.Khái niệm tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thơng mại trong nến kinh
tế:
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng
của mình thông thờng có thời hạn một năm trở nên, nó có thể kéo dài 3 năm, 5 năm,7
năm hoặc lâu hơn nữa tuỳ từng dự án.
Hầu hết các nớc trên Thế giới quy định tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến
7 năm và tín dụng dài hạn có thời hạn trên 7 năm.Tuy nhiên ở Việt Nam quy định
cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn 1 đến 5 năm còn tín dụng dài hạn là
loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Bên cạnh đó khi căn cứ vào thời hạn tín dụng để
phân loại tín dụng ngân hàng, vì mục đích vay vốn tín dụng trung dài hạn là gần nh
nhau nên có thể ghép vào làm một loại.
2.2. Vai trò tín dụng trung dài hạn:
2.2.1. Đối với doanh nghiệp :
Cung cấp cho các doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu về sửa chữa thay thế
khôi phục tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật công nghệ, xây dựng mới các công trình
với quy mô khác nhau. Việc tăng cờng cơ sở vật chất cả về số lợng và chất lợng sẽ
tác động làm mở rộng xản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng hoá không những tăng về số lợng và còn đợc nâng cao về chất lợng, đa dạng về
chủng loại, mẫu mã, kích thích nhu cầu tiêu dùng xã hội và xa hơn có thể xuất khẩu
ra nớc ngoài.Điều này có nghĩa là tín dụng trung dài hạn phải thực sự xuất phát từ lợi
ích đem lại cho doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh.
- Với việc vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, và đợc trả nợ trớc kỳ hạn khi thấy có điều kiện.
- Với việc vay vốn trung dài hạn doanh nghiệp không phải lo đối phó với
những vấn đề kiểm soát của cổ đông, trả lãi trái phiếu khi phát hành trái phiếu dài

- Tạo nguồn thu cho ngân sách:
Tạo đà cho sản xuất phát triển, sản phẩm tăng về số lợng cũng nh chất lợng đ-
ợc tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu, do đó sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên..Bên cạnh đó nhà nớc còn có
khoản thu từ thuế thu nhập khi mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi. Ngoài
ra, trong trờng hợp sản phẩm sản xuất ra đợc xuất khẩu sang các nớc chúng ta sẽ thu
đợc một lợng ngoại tệ để đảm bảo chi trả cho nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng
cần thiết.
- Tạo uy tín cho nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới:
Việc đầu t trung dài hạn không những chỉ góp phần cải tạo, xây dựng và nâng
cấp cơ sở vật chất cho nền kinh tế mà với tác dụng kích thích xuất khẩu hàng hoá có
chất lợng cao ra thị trờng quấc tế tín dụng trung dài hạn còn góp phần nâng cao uy
tín của Việt Nam trên thơng trờng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt
Nam hoà nhập với khu vực kinh tế phát triển đồng thời thu hút sự chú ý của các nhà
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3.Đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn thờng đem lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với các
khoản tín dụng ngắn hạn vì nó có thời hạn dài ổn định và lãi suất cao. Ngoài lãi thu từ
vốn cho vay trung dài hạn, ngân hàng còn có thể tăng thu nhập từ các khoản phí nh
phí bảo lãnh nhập thiết bị trả chậm, phí bảo lãnh dự thầu, các khoản phí khác.
- Tín dụng trung dài hạn thờng đi liền với các dự án có quy mô lớn của các
doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trờng, do đó khả năng thu hồi vốn cao và ngân
hàng không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm thị trờng về doanh nghiệp.
-Tín dụng trung dài hạn tạo ra thị trờng sử dụng vốn ngắn, do đó cũng là cơ sở
để mở rộng tín dụng ngân hàng.
Nh vậy, tín dụng trung dài hạn không chỉ đem lại lợi ích cho ngân hàng mà
còn có vai trò quan trọng đối với sự tăng trởng nền kinh tế nói chung và sự lớn mạnh
của các tổ chức kinh tế trong nớc nói riêng, góp phần nhanh chóng chuyển đổi nền

lớn các trái khoán này đợc phát hành tại thị trờng London
- Euro Note Facilities: Đây là những kỳ phiếu do các tổ hợp kinh tế lớn
hoặc các chính phủ phát hành trên thị trờng tiền tệ châu âu nhằm huy động vốn trung
dài hạn
2.4. Nguồn cho vay trung dài hạn của NHTM
ở Việt Nam nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các NHTM bao gồm:
- Phần vốn huy động trên 1 năm.
- Phần vốn tự có d ra sau khi ngân hàng đã dùng vốn tự có để mua sắm TSCĐ,
hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết, và bù đắp những khoản ứ đọng ban đầu.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đợc phép để cho vay trung dài hạn do NHNN VN
quy định.( Trên 20%)
- Vốn vay trung dài hạn của các thể chế tài chính trong và ngoài nớc, vốn nhận
uỷ thác, tài trợ.
Để nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn, vấn đề trớc tiên là phải phát triển
đợc nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định trong đó đặc biệt là nguồn vốn trung dài
hạn.
2.5. Điều kiện cho vay trung dài hạn của NHTM ở Việt Nam
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng hợp lý hoá sản xuất: khách
hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu t
sau khi loại trừ phần vốn lu động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với các dự án đầu t xây dựng mới: khách hàng phải có vốn tự có hoặc
vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t sau khi loại trừ phần vốn lu
động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với dự án phục vụ đời sống: khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn
chủ sở hữu tham gia vào dự án tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t sau khi loại trừ

xuất nhập khẩu; Đơn xin mở L/C hoặc thông báo mở L/C; Hợp đồng vận tải bảo
hiểm
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi nhận hồ sơ, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định. Trên cơ sở kết quả
thẩm định ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận về mức cho vay.Sau đó ngân hàng
sẽ xem xét và phê chuẩn mức cho vay đồng thời hai bên cùng ký hợp đồng tín dụng.
B ớc 2 .Tiến hành cho vay
a.Đối với công trình thầu khoán.
Ngân hàng sẽ cho vay trên cơ sở khối lợng công trình đã thực hiện, kế hoạch
phải gửi cho ngân hàng những tài liệu mỗi khi có nhu cầu vay vốn để thực hiện tiếp
nh: Đơn xin vay; Biên bản nghiệm thu, bàn giao giữa bên A và B về công trình; Hoá
đơn mua bán vật t hàng hoá, chứng từ thanh toán..
b. Đối với dự án tự làm:
Ngân hàng sẽ cho vay mang tính chất ứng trớc để khách hàng thực hiện dự
án. Hồ sơ gồm: Đơn xin vay; Chứng từ hoá đơn mua bán vật t, thiết bị; Phiếu báo
giá..
Ngân hàng sẽ xem xét và giải quyết cho vay theo những nhu cầu hợp lý trong
phạm vi mức cho vay đã phê duyệt. Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ thực hiện
dự án.
B ớc 3 :Thu nợ
a. Tính toán thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay =Thời hạn thi công +Thời hạn trả nợ
Trong đó:
Thời hạn trả nợ= Số vốn cho vay
Số tiền trả nợ hàng năm
Trong đó: Số tiền trả nợ hàng năm gồm:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Khấu hao tài sản cố định trả nợ ngân hàng = Tỷ lệ khấu hao x Giá trị tài sản

khắc phục, hoặc đợc cơ quan thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
+Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi tại các tổ chức tín
dụng, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+Yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tợng vay vốn theo
quy định của pháp luật và cả những trờng hợp pháp luật không quy định nếu xét thấy
là cần thiết.
Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Bốn là: Có dự án đầu t: phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi dìm theo phơng án trả nợ
khả thi.
Năm là : Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính
phủ, hớng dẫn của thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam và văn bản chỉ đạo của
ngân hàng công thơng Việt Nam.
Các điều kiện khác ..
3.Đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn:
3.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng của ngân hàng:
Chất lợng tín dụng nói chung đợc hiểu là sự hiệu quả hay không hiệu quả
trong việc sử dụng khoản vốn cho vay của ngân hàng và gắn liền với việc sử dụng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản vốn đi vay của khách hàng. Do đó, một khoản tín dụng có chất lợng tốt phải
đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và cho ngân hàng, cụ thể là nó phải đợc
sử dụng đúng mục đích và tạo ra cho khách hàng một khoản lợi nhuận tối u sau khi
đã trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng cùng với những khoản chi phí khác đúng thời hạn.
Nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên, khoản tín dụng đó không thể coi là có chất l-
ợng tốt bởi vì tín dụng ngân hàng luôn thực sự gắn liền với hiệu quả đầu t, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Một khoản tín dụng trung dài hạn có chất lợng cao khi nó giúp doanh nghiệp,
cải tiến, đổi mới cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.

Vốn trung dài hạn năm trớc
- Đây là chỉ tiêu phản ánh mức tăng trởng về vốn của năm nay so với năm tr-
ớc.
b. Chỉ tiêu về sử dụng vốn
Tín dụng trung dài hạn x 100%
Tổng vốn trung dài hạn
- Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn trung dài hạn cho đầu t, phát
triển trên tổng số vốn huy động trung dài hạn.Tuy nhiên, con số và tốc độ tăng
(giảm) của doanh số cho vay qua các năm chỉ phản ánh đợc quy mô và xu hớng của
việc đầu t trung là mở rộng ( hay thu hẹp) chứ cha đủ cơ sở để đánh giá chất lợng tín
dụng là tốt hay xấu.
c.Chỉ tiêu về thu nợ trung dài hạn(chỉ tiêu quay vòng vốn)
Thu nợ trung dài hạn x 100%
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng d nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ nó hoạt động càng có hiệu quả.Vòng quay
vốn càng nhiều. Những khoản vay không thực hiện đợc theo đúng kế hoạch trả nợ
thì đợc coi là những khoản có vấn đề, lúc này ngân hàng cần phải xem xét phơng án
kinh doanh trong giai đoạn tới, khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Qua đó, ngân hàng sẽ quyết định cho vay tiếp hoặc cắt đứt hợp đồng tín dụng hoặc
gia hạn lịch trả nợ.
d.Chỉ tiêu về nợ quá hạn-nợ khó đòi trung dài hạn.
- chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn trung dài hạn x 100%
Tổng d nợ trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh rất rõ chất lợng tín dụng và nói chung chỉ tiêu này
càng thấp càng tốt.Tuy nhiên nếu nợ quá hạn trung dài hạn cao cũng cha phản ánh
chính xác chất lợng tín dụng bởi lẽ các khoản tín dụng trung dài hạ bao giờ cũng đ-
ợc ngân hàng thu nợ theo nhiều kỳ hạn. Có những dự án gặp khó khăn, ngân hàng

đòi tăng theo và lợi nhuận sẽ giảm xuống
**
Mục đích lợi nhuận có thể hiểu là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu cuối cùng
của các ngân hàng thơng mại, tuy nhiên nhiều khi ngân hàng phải đặt mục tiêu kinh
tế xã hội hoặc mục tiêu chiến lợc phát triển cho các ngành kinh tế mũi nhọn, những
ngành kinh tế còn non trẻ lên trên mục tiêu lợi nhuận, đó là lúc ngân hàng phải thực
thi các dự án trung dài hạn mang tính chất quốc gia theo kế hoạch của nhà nớc.Vì
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, khi đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn, chúng ta cần phải xem xét tổng
hợp các chỉ tiêu trên, đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu về nợ quá hạn, chỉ tiêu về lãi
treo đồng thời quan tâm đến những hiệu quả khác nh khả năng tạo việc làm, bảo vệ
môi trờng sinh thái..
3.3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung dài hạn:
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng:
a.Tình hình vốn:
Nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung dài hạn. Một ngân
hàng có cấu trúc vốn tơng đối lớn có thể cho vay với kỳ hạn dài hơn và nhiều rủi ro
tín dụng hơn, nhng bù lại lợi nhuận thu về có thể cao hơn và thờng thì các ngân hàng
không sử dụng vốn trung dài hạn của mình để cấp tín dụng ngắn hạn.
Hơn nữa đối với tín dụng trung dài hạn, với nguồn đáp ứng tơng đối ổn định,
lãi suất hợp lý sẽ một mặt đảm bảo bù đắp những chi phí và những biến động của thị
trờng, một mặt để nâng cao cạnh tranh đợc với các NHTM khác. Điều này phụ thuộc
vào tính ổn định của các khoản tiền gửi đợc sử dụng cho vay trung dài hạn.
ở Việt Nam, tính ổn định của các khoản tiền gửi ngắn hạn có ảnh hởng lớn tới
chất lợng tín dụng trung dài hạn bởi lẽ các ngân hàng thơng mại cho vay trung dài
hạn chủ yếu từ nguồn ngắn hạn theo một tỷ lệ nhất định do NHNN Việt Nam quy
định, trong khi huy động vốn trung dài hạn còn rất hạn chế .
b. Chính sách tín dụng:

Năng lực trình độ có vai trò quyết định đối với chất lợng tín dụng. ở đây năng
lực không chỉ gói gọn trong ý nghĩa về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải kể đến
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những hiểu biết về pháp luật, chính trị, xã hội, tâm lý khoa học..Đối với tín dụng
trung dài hạn, năng lực trong công tác thẩm định phải đợc đặt lên hàng đầu. Đây là
công việc rất phức tạp và liên quan nhiều tới các bên thứ ba, đòi hỏi cán bộ tín dụng
không những có khả năng dự đoán những biến động sẽ xảy ra mà còn phải có vốn
kinh nghiệm để giúp cho việc dự đoán đợc chính xác.
d. Quy trình cho vay trung dài hạn:
Khâu chuẩn bị cho vay (hay còn gọi là xét duyệt khi cho vay) là khâu rất quan
trọng. ở khâu này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải làm tốt công tác thẩm định đối tợng
vay cũng nh tính khả thi của dự án đầu t để ra quyết định cho vay hoặc không cho
vay.Trong đó cần tập trung vào phân tích tài chính doanh nghiệp, và phân tích tài
chính dự án. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng xác định đợc khả năng trả nợ của
doanh nghiệp và có đợc cái nhìn bao quát, toàn diện về hoạt động và kết quả của dự
án trong tơng lai. Bên cạnh đó cần chú ý các nội dung về điều kiện địa lý của dự án,
việc làm, thu nhập của ngời lao động..
Trong quá trình phát tiền vay cũng nh sau khi hoàn thành việc giải ngân, ngân
hàng phải luôn kiểm tra tình hính sử dụng các khoản vay đã cấp để từ đó có thể nhận
ra những diễn biến không bình thờng nhằm điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết,
xử lý kịp thời những rủi ro tiềm ẩn.
Thu nợ và thanh toán nợ là khâu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng của
khoản tín dụng.Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện và xử lý kịp thời
những bất lợi xảy ra với ngân hàng cùng với việc xử lý thu nợ, giãn nợ hợp lý sẽ
giảm tối thiểu các khoản nợ quá hạn và có tác động tích cực đối với chất lợng tín
dụng nói chung, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn.
e. Về chính sách khách hàng:
Đối với cho vay trung dài hạn chính sách khách hàng đóng vai trò rất quan
trọng, bởi lẽ không phải doanh nghiệp nào cũng đợc vay trung dài hạn của ngân

Trích đoạn Về phía doanh nghiệp: Những mặt hạn chế Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý. Phân tích doanh nghiệp vay vốn.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status