Hoàn thiện kế toán bán hàng máy in và linh kiện máy in tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tân Nam Việt (2008) - Pdf 92

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
Lời mở đầu
* Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nớc ta đang ngày càng mở cửa, nhất là từ khi Việt Nam ra nhập
WTO, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nớc ngoài vào đầu t gia
tăng, các doanh nghiệp trong nớc cũng nhờ đó phát triển mạnh mẽ. Điều này đã
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nớc với nhau
mà còn với doanh nghiệp nớc ngoài. Mặt khác, các chế độ, quyết định kế toán của
Bộ Tài Chính lại luôn thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. Chính những vấn đề
trên đã khiến cho các doanh nghiệp phải có những thay đổi, những điều chỉnh hợp
lý để thích ứng, phát triển và hội nhập, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại
Việt Nam.
Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra cần thay đổi cho các doanh nghiệp th-
ơng mại trong nớc là công tác kế toán. Công tác kế toán rất quan trọng trong bất
cứ doanh nghiệp nào, công tác kế toán hoàn thiện thì mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ suôn sẻ và phát triển. Vì doanh nghiệp thơng mại là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng nên công tác kế toán bán hàng chiếm vị trí quan trọng,
điều đó đòi hỏi công tác kế toán bán hàng phải linh hoạt, chặt chẽ, hợp lý và phù
hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp trong tình hình mới.
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Tân Nam Việt là một công ty chuyên
kinh doanh máy in, máy photo và linh kiện của máy in, máy photo. Do đó công
tác kế toán bán hàng rất phức tạp và cha thực sự đạt hiệu quả về tổ chức bộ máy
cũng nh thực hiện nghiệp vụ. Điều này đã tạo nên sự cồng kềnh, chồng chéo trong
kế toán bán hàng, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trong của công tác kế toán bán hàng, trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Tân Nam Việt em đã tìm hiểu
và học tập công tác này và em nhận thấy công tác kế toán bán hàng còn có những
hạn chế nên em đã lựa chọn đề tài : Hoàn thiện kế toán bán hàng máy in và
linh kiện máy in tại Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Tân Nam Việt.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C

doanh nghiệp thơng mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thơng
mại đợc chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Bán hàng có vai trò rất quan trọng trong bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào
vì có bán đợc hàng hoá thì doanh nghiệp mới có thu nhập để bù đắp những chi phí
đã bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh thơng mại. Trong cơ chế thi trờng hiện
nay, các doanh nghiệp thơng mại có thể thu mua hàng hoá một cách đễ dàng nhng
việc bán nó lại không dễ dàng chút nào.
Bán hàng là điều kiện quan trọng để tạo ra thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh. Để đạt đợc mục tiêu này thì hàng hoá của
Doanh nghiệp thơng mại không những phải đảm bảo chất lợng mà còn phải đáp
ứng đợc thị hiếu luôn biến động của ngời tiêu dùng, cạnh tranh đợc với những
hàng hoá khác cả về chất lợng giá cả, mẫu mã cũng nh phơng thức bán hàng, dịch
vụ bán hàng
Nếu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngừng trệ
các hoạt động khác nh mua vào, dự trữ. Còn nếu hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp trôi chảy sẽ thúc đẩy các hoạt động khác. Nếu mở rộng thị trờng tiêu thụ
của doanh nghiệp, mở rộng kinh doanh, củng cố và khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trờng, giúp doanh nghiệp đứng vững trong kinh doanh.
Bán hàng có các đặc điểm sau:
a. Đối tợng phục vụ:
Đối tợng phục vụ của các doanh nghiệp thơng mại rất đa dạng đó là ngời tiêu
dùng các nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác, các cơ quan , tổ chức xã hội
có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
b. Phạm vi xác định hàng bán:
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
3
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại đợc xác định là hàng bán khi thoả
mãn các điều kiện sau:
- Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phơng thức thanh toán nhất

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doang nghiệp thơng mại xuất kho
hàng hoá bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển giao hàng
cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thơng mại. Hàng hoá này đợc xác định là tiêu thụ khi nhận
đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay
bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thong
mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu
chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng, nhận hàng mua. Không đa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên
mua. Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp( giao hàng tay ba):
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp thơnbg mại sau khi mua hàng đến giao cho bên mua, bằng phơng tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm
đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ.
- Phơng thức bán lẻ: Là hình thúc ván hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Trong

1.1.2.1. Hớng dẫn của các chuẩn mực kế toán Việt Nam về việc kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Trong chuẩn mực kế toán số 14 đã quy định doanh thu về kế toán bán hàng nh
sau:
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
6
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
* Quy định xác định doanh thu.
- Đối với bán hàng thu tiền ngay
Doanh thu = Tiền hoặc tơng đơng tiền đã thu đợc.
Tơng đơng tiền là các loại chứng khoán, trái phiếu có thời hạn thanh toán trong
phạm vi 3 tháng.
- Đối với bán hàng trả chậm:
Doanh thu = Tiền hoặc tơng đơng tiền sẽ thu đợc trong tơng lai.
- Bán hàng trả góp:
Doanh thu = Giá bán trả ngay hoặc giá bán thu tiền một lần
- Bán hàng đổi hàng:
+ Trao đổi hàng và hàng tơng đơng : Về bản chất và giá trị không tạo ra doanh
thu.
+Trao đổi hàng và hàng tơng đơng:
Doanh thu = giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về hoặc giá trị hàng giá đem đổi
+/_ số chênh lệch.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

+ Tài khoản 521 : Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
+ Tài khoản 157: Hàng gửi bán
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
- Trình tự kế toán: Gồm các hình thức sau:
+ Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng
+ Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Kế toán bán buôn vận chuyển theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
8
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
+ Kế toán bán hàng đại lý
+ Kế toán bán hàng nội bộ
+ Kế toán các trờng hợp khác: Hàng đổi hàng; xuất hàng hoá thanh toán tiền l-
ơng, tiền thởng cho nhân viên; xuất hàng hoá sử dụng phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị; xuất hàng hoá biếu, tặng, thởng đợc trang trải bằng
quỹ phúc lợi.
b. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khi bán hàng, kế toán chỉ phản ánh doanh thu bán hàng trên tài khoản 511,
bút toán phản ánh giá vốn không đợc thực hiện đồng thời nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên mà chỉ phản ánh 1 lần vào thời điểm cuối kỳ.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định tổng giá trị hàng tồn cuối kỳ,
dựa vào công thức cân đối:
Tồn đầu + Nhập = Xuất + Tồn cuối
Các trình tự kế toán tơng tự nh kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

+ Trong quá trình chuyển giao máy móc cho khách hàng phải tổ chức
giám sát chặt chẽ và phải chịu trách nhiệm về chất lợng.
+ Chấp hành các quy chế và pháp luật của Nhà nớc cũng nh chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện hợp đồng.
+ Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
* Lĩnh vực đăng ký kinh doanh và loại hình doanh nghiệp
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Tân Nam Việt là công ty kỹ thuật và th-
ơng mại chuyên kinh doanh các máy in, máy photo, các linh kiện của máy in và
máy photo, ngoài ra còn trực tiếp in, photo và đóng tài liệu, sửa chữa, bảo dỡng
thiết bị văn phòng, dịch vụ dịch thuật, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
* Đối tợng và địa bàn kinh doanh của Công ty.
Đối tợng kinh doanh của Công ty là những doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh Miền Bắc có nhu cầu về máy in, máy photo và các thiết bị có
liên quan.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
10
Ban Giám
Đốc Công ty
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Ban Giám đốc : Ban Giám đốc gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc.
+ Giám đốc là ngời trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra hàng ngày một cách có hiệu quả, qua báo cáo nhanh của từng
phòng, bộ phận để xử lý thông tin một cách kịp thời. Đồng thời Giám đốc là ngời
chịu chách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động kinh doanh và đề ra kế hoạch kinh
doanh của công ty, phối hợp các bộ phận trong Công ty một cách nhịp nhàng, ăn
khớp. Để điều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giám đốc thờng xuyên
phải đối đầu và giải quyết các công việc có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
lợc kinh doanh thích hợp với sự biến động của thị trờng, đồng thời còn chịu trách
nhiệm giữ mối quan hệ thờng xuyên với các đối tác truyền thống và công tác tổ
chức quảng cáo trên các hệ thống thông tin và tạp chí.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ lắp đăt, sửa chữa, bảo hành các máy móc, thiết
bị cho khách hàng của Công ty.Tham mu về lĩnh vực kỹ thuật cho Ban giám đốc,
thờng xuyên nắm bắt những thông tin mới nhằm góp phần vào việc kinh doanh
đúng hớng, có hiệu quả.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà Nhà
nớc quy định, tham mu cho Ban giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Quản lý tài chính, tính toán, trích nộp đầy đủ đúng thời hạn
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc và trích lập các quỹ Công ty.
Mọi công tác kế toán của Công ty đợc triển khai thực hiện đều do kế toán trởng
phân công và giám sát. Phòng kế toán có 4 ngời, mỗi thành viên kế toán có chức
năng, nhiệm vụ khác nhau nhng thống nhất trong bộ máy kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên kế toán đợc phân cụ thể:
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
12
Kế toán trởng
Kế toán
bán hàng
Kế toán tiền mặt và
thanh toán
Kế toán kho và
Thủ quỹ

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
13
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
Công ty sử dụng các tài khoản cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính
hiện hành. Các tài khoản của Công ty đợc chi tiết hoá theo từng đối tợng cụ thể để
phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do hoạch toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nên hệ thống tài
khoản mà Công ty sử dụng bao gồm các tài khoản sau:
Tài khoản 111 : Tiền mặt
Tài khoản 112 : Tiền gửi Ngân hàng
Tài khoản 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản 141 : Tạm ứng
Tài khoản 156 : Hàng hoá
Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 214 : Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 311 : Vay ngắn hạn
Tài khoản 331 : Phải trả cho ngời bán
Tài khoản 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Tài khoản 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 334 : Phải trả công nhân.
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội.
Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế.
Tài khoản 411 : Vốn kinh doanh.
Tài khoản 414 : Quỹ đẩu t phát triển.
Tài khoản 421: Lợi nhuận cha phân phối.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 521 : Chiết khấu bán hàng.

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán Kiểm toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sỏ để ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kê toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái
lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đ-
ợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Tổ chức lập báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính của Công ty đợc lập và gửi vào cuối năm tài chính, thời hạn
gửi và chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty phải nộp báo cáo tài chính cho Chi cục thuế quận Đống Đa - Hà nội.
Nguyễn Thị Minh Thu Lớp 11C
16
Bảng cân đôi số
phát sinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status