Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I - Pdf 95

Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu
quả kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so
sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều
này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần
to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển
theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn luôn được nghiên cứu,
tìm tòi, bổ xung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục
đích không ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi
trội, vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính sách mở
cửa Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với
nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nước cũng được nhập khẩu
vào Việt Nam với khối lượng khá lớn nên công tác tiêu thụ hàng hoá càng cần
được hoàn thiện hơn. Để tồn tại và phát triển trên thị trường, ngoài việc cung
cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm nhất định với chất lượng cao,
chủng loại mẫu mã phù hợp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác
hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định
chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch
toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần
song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ
1

2
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh
có lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại phải tự tìm
nguồn vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường, được thị trường chấp nhận về chất lượng sản phẩm điều này được
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ
trên một thị trường rộng lớn với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy mà công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác
hiệu quả của khâu tiêu thụ hàng hoá không tách rời mà gắn liền với kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nước thì các
phương thức tiêu thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này
cũng góp phần làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế
thị trường cũng làm ảnh hưởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hưởng đến công tác
hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
II SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá.
a) Khái niệm hàng hoá.

Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và
ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao.
4
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế,
phi kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh
tế, phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích đều do các quy luật của thị trường
điều tiết với đặc trưng là mối chủ thể kinh tế theo đuổi mục đích kinh doanh
của riêng mình nếu thấy lợi, còn vấn đề bán được hay không lại do thị trường
quyết định. Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra như hiện
nay, doanh nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ
bán được hàng và bán với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh
doanh. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi
toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp
bằng doanh thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng
kinh doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh,củng cố và khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển
mạnh trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay.
3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình
xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất
phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả
và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sở hữu hàng
hoá được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng

bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
6
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu
cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông
tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản
lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ.
a. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị,
tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá
đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý,chiến lược
kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp
nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
b. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định

là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các
thông tin cho nhà quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và
thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế,
từng đối tượng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán
trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc
thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và
các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
8
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
Thứ tư: Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ
sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp
gồm 74 tài khoản tổng hợp và 09 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Đối
với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán trưởng của doanh nghiệp cần bàn
bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Tuỳ hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết
cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp.
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phương thức tiêu thụ
hàng hoá.
a. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng
hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ
và hình thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho
khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận.
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó
được thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó được thực hiện .

căn cứ để tính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ.
b. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá.
Có 4 phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
b1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng
hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp
bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán
buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
10
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh
doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến
tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán
buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng
bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức
thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải
thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do

Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là
hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được
hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
12
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
b4. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng
hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức
thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả
chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của
hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời
điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận

tính theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc
bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất
dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá vật liệu kỳ này.
14
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương

toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
15
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
Giá vật liệu thực tế xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
b. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được
yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường
cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà công việc nhập xuất hàng hoá lại
diễn ra thường xuyên vì vậy người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối
kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng

doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành công
xưởng của sản phẩm, dịch vụ ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được
mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ
khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán.. .Nội dung ghi chép của tài
khoản 157 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển đi
bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Bên Có: +Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá chuyển đi
bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi(bị
người nhận đại lý, ký gửi trả lại) .
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được
xác định là tiêu thụ.
17
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về
tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế.

+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài
khoản 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình
độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên Nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua
của hàng hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả
lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn
phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK
532, TK 111, TK 112...
b. Trình tự hạch toán
* Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
19
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương

(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền người mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua.
(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.
21
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
* Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a. Các tài khoản kể toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512,
TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ...
b. Phương pháp hạch toán
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu
thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu
thụ.
23
TK 155,157 TK 632
(1)
(2)
TK 154 TK 631
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 531,532
TK 511
(7)
TK 131,...
(8)

24
TK 111,112,131,... TK 521 511,512
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh
Hương
b.Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế...
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho
người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải
thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự hạch toán.
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
25
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status