Tài liệu Phương án triển khai tổng đài đa dịch vụ trong mạng thế hệ mới - Pdf 95

Tổng công ty bu chính viễn thông việt nam
học viện công nghệ b u chính viễn thông
viện khoa học kỹ thuật bu điện
phơng án triển khai tổng đài đa dịch vụ
trong mạng thế hệ mới
hà nội 06-2001
-
1. Xu hớng phát triển 5
1.1 Công nghệ chuyển mạch 5
1.1.1 IP 6
1.1.2 ATM 7
1.1.3 MPLS 7
1.1.4 Vấn đề tiêu chuẩn hoá 10
2. Giải pháp của các hãng 12
2.1 Giải pháp của Ericsson 12
2.1.1 Các loại serie thiết bị 14
2.1.1.1 Dòng AXD 14
2.1.1.2 Dòng AXI 15
2.1.2 Kết nối với mạng hiện thời 16
2.1.3 Độ mềm dẻo và tính tơng thích 16
2.2 Giải pháp của SIEMENS 16
2.2.1 Cấu trúc chung 16
2.2.2 Các loại serie thiết bị 17
2.2.3 Kết nối với mạng hiện thời 17
2.2.4 Độ mềm dẻo và tính tơng thích 17
2.3 Giải pháp của Alcatel 18
2.3.1 Cấu trúc chung 18
2.3.2 Các loại serie thiết bị 20
2.3.2.1 Alcatel 7770 Routing Core Platform (RCP) 20
2.3.2.2 Alcatel 7670 Routing Switch Platform 20
2.3.3 Kết nối với mạng hiện thời 21

3.2 Nguyên tắc tổ chức và cung cấp dịch vụ 33
3.3 Kết nối với mạng hiện thời 35
4. Phơng án tổng thể triển khai các tổng đài đa dịch vụ 36
4.1 Hiện trạng các nút chuyển mạch và khả năng chuyển đổi 36
4.1.1 Hệ thống chuyển mạch kênh 36
4.1.2 Các mạng chuyển mạch gói truyền số liệu 36
4.1.3 Mạng Internet quốc gia 36
4.2 Các vấn đề kỹ thuật cần giải quyết 37
4.2.1 Xác định nhu cầu và lu lợng truyền tải qua mạng 37
4.2.2 Các tiêu chuẩn kỹ thuật cần tuân thủ 37
4.2.2.1 Các yêu cầu kỹ thuật về chất lợng 37
4.2.2.2 Các yêu cầu kỹ thuật đối với giao thức 37
4.2.2.3 Các yêu cầu kỹ thuật đối với giao diện 37
4.2.3 Giải quyết vấn đề kết nối với mạng hiện tại 38
4.2.4 Tổ chức mạng truy nhập băng rộng 38
4.3 Phơng án và lộ trình triển khai 39
4.3.1 Phơng án 1 39
4.3.1.1 Nội dung 39
4.3.1.2 Ưu điểm 39
4.3.1.3 Nhợc điểm 39
4.3.2 Phơng án 2 39
4.3.2.1 Nội dung 39
4.3.2.2 Ưu điểm 40
4.3.2.3 Nhợc điểm 40
4.3.3 Phơng án 3 40
4.3.3.1 Nội dung 40
4.3.3.2 Ưu điểm 40
4.3.3.3 Nhợc điểm 41
4.3.4 Phơng án 4 41
4.3.4.1 Nội dung 41

Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ xem xét và đánh giá sự phát triển của công
nghệ chuyển mạch, một điểm trọng yếu trong mạng thông tin, viễn thông tơng lai.
1.1 Công nghệ chuyển mạch
Trong các công nghệ chuyển mạch hiện nay, IP và ATM đang đợc sự quan tâm
đặc biệt do tính năng riêng của chúng. Các phần sau sẽ tóm lợc một số điểm chính của
từng loại công nghệ này cũng nh một công nghệ mới cho chuyển mạch IP là MPLS.
1.1.1 IP
IP là thành phần chính của kiến trúc của mạng Internet. Trong kiến trúc này, IP
đóng vai trò lớp 3. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến
và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP gồm địa chỉ của bên nhận;
địa chỉ là một số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cần cho việc
chuyển gói tin tới đích.
Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính toán đờng đi tới các nút trong mạng. Do
vậy, cơ cấu định tuyến phải đợc cập nhật các thông tin về topo mạng, thông tin về
nguyên tắc chuyển tin (nh trong BGP) và nó phải có khả năng hoạt động trong môi tr-
ờng mạng gồm nhiều nút. Kết quả tính toán của cơ cấu định tuyến đợc lu trong các
bảng chuyển tin (forwarding table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi gói
tin tới hớng đích.
Dựa trên các bảng chuyển tin, cơ cấu chuyển tin chuyển mạch các gói IP hớng
tới đích. Phơng thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một. ở cách này, mỗi
nút mạng tính toán bảng chuyển tin một cách độc lập. Phơng thức này, do vậy, yêu cầu
kết quả tính toán của phần định tuyến tại tất cả các nút phải nhất quán với nhau. Sự
không thống nhất của kết quả sẽ dẫn tới việc chuyển gói tin sai hớng, điều này đồng
nghĩa với việc mất gói tin.
Kiểu chuyển tin theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Ví dụ, với phơng
thức này, nếu các gói tin chuyển tới cùng một địa chỉ mà đi qua cùng một nút thì
chúng sẽ đợc truyền qua cùng một tuyến tới điểm đích. Điều này khiến mạng không
thể thực hiện một số chức năng khác nh định tuyến theo đích, theo loại dịch vụ, v.v
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phơng thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao độ
tin cậy cũng nh khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho phép

Do vậy, thông lợng của tổng đài ATM thờng lớn hơn thông lợng của IP router truyền
thống.
1.1.3 MPLS
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp viễn thông đã và đang tìm một
phơng thức chuyển mạch có thể phối hợp u điểm của IP (nh cơ cấu định tuyến) và của
ATM (nh thông lợng chuyển mạch). Mô hình IP-over-ATM của IETF coi IP nh một
lớp nằm trên lớp ATM và định nghĩa các mạng con IP trên nền mạng ATM. Phơng
thức tiếp cận xếp chồng này cho phép IP và ATM hoạt động với nhau mà không cần
thay đổi giao thức của chúng. Tuy nhiên, cách này không tận dụng đợc hết khả năng
của ATM. Ngoài ra, cách tiếp cận này không thích hợp với mạng nhiều router và
không thật hiệu quả trên một số mặt. Tổ chức ATM-Forum, dựa trên mô hình này, đã
phát triển công nghệ LANE và MPOA. Các công nghệ này sử dụng các máy chủ để
chuyển đổi địa chỉ nhng đều không tận dụng đợc khả năng đảm bảo chất lợng dịch vụ
của ATM.
Công nghệ MPLS (Multiprotocol label switching) là kết quả phát triển của
nhiều công nghệ chuyển mạch IP (IP switching) sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn nh của
ATM để tăng tốc độ truyền gói tin mà không cần thay đổi các giao thức định tuyến của
IP. Thiết bị CSR (Cell switch router) của Toshiba ra đời năm 1994 là tổng đài ATM
đầu tiên đợc điều khiển bằng giao thức IP thay cho báo hiệu ATM. Tổng đài IP của
Ipsilon về thực chất là một ma trận chuyển mạch ATM đợc điều khiển bởi khối xử lý
sử dụng công nghệ IP. Công nghệ Tag switching của Cisco cũng tơng tự nhng có bổ
sung thêm một số điểm mới nh FEC (Forwarding equivalence class), giao thức phân
phối nhãn, v.v
Từ những kết quả trên, nhóm làm việc về MPLS đợc thành lập năm 1997 với
nhiệm vụ phát triển một công nghệ chuyển mạch nhãn IP thống nhất mà kết quả của nó
là công nghệ MPLS.
MPLS tách chức năng của IP router ra làm hai phần riêng biệt: chức năng
chuyển gói tin và chức năng điều khiển. Phần chức năng chuyển gói tin, với nhiệm vụ
gửi gói tin giữa các IP router, sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn tơng tự nh của ATM.
Trong MPLS, nhãn là một số có độ dài cố định và không phụ thuộc vào lớp mạng. Kỹ

Tóm lại, MPLS là một công nghệ chuyển mạch IP có nhiều triển vọng. Với tính
chất của cơ cấu định tuyến của mình, MPLS có khả năng nâng cao chất lợng dịch vụ
của mạng IP truyền thống. Bên cạnh đó, thông lợng của mạng sẽ đợc cải thiện một
cách rõ rệt. Tuy nhiên, độ tin cậy là một vấn đề thực tiễn có thể khiến việc triển khai
MPLS trên mạng Internet bị chậm lại.
Có thể tóm tắt những u nhợc điểm của MPLS trong một số nội dung chính sau
đây:
Ưu điểm của MPLS là:
1. Tích hợp các chức năng định tuyến, đánh địa chỉ, điều khiển, v.v để tránh mức độ
phức tạp của NHRP, MPOA và các công nghệ khác trong IPOA truyền thống.
2. Có thể giải quyết vấn đề độ phức tạp và nâng cao khả năng mở rộng đáng kể.
3. Tỉ lệ giữa chất lợng và giá thành cao.
4. Nâng cao chất lợng. Có thể thực hiện rất nhiều chức năng định tuyến mà các công
nghệ trớc đây không có khả năng, nh định tuyến hiện, điều khiển lặp, v.v Khi định
tuyến thay đổi dẫn đến khoá một đờng nào đó, MPLS có thể dễ dàng chuyển mạch
luồng dữ liệu sang một đờng mới. Điều này không thể thực hiện đợc trong IPOA
truyền thống.
5. Sự kết hợp giữa IP và ATM cho phép tận dụng tối đa thiết bị, tăng hiệu quả đầu t.
6. Sự phân cách giữa các đơn vị điều khiển với các đơn vị chuyển mạch cho phép
MPLS hỗ trợ đồng thời MPLS và B-ISDN truyền thống (biểu diễn trong hình III-8).
Và để thêm các chức năng mạng sau khi triển khai mạng MPLS, chỉ đòi hỏi thay
đổi phần mềm đơn vị điều khiển.
Nhợc điểm của MPLS
1. Hỗ trợ đa giao thức sẽ dẫn đến các vấn để phức tạp trong kết nối.
2. Khó thực hiện hỗ trợ QoS xuyên suốt trớc khi thiết bị đầu cuối ngời sử dụng thích
hợp xuất hiện trên thị trờng.
3. Việc hợp nhất các kênh ảo đang còn tiếp tục nghiên cứu. Giải quyết việc chèn tế
bào sẽ chiếm nhiều tài nguyên bộ đệm hơn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến phải
đầu t vào công việc nâng cấp phần cứng cho các thiết bị ATM hiện tại.
1.1.4 Vấn đề tiêu chuẩn hoá

6. Xác định các cơ chế phục phồi MPLS cho phép một đờng chuyển mạch nhãn có thể
đợc sử dụng nh là một bản dự trữ cho một tập các đờng chuyển mạch nhãn khác bao
gồm các trờng hợp cho phép sửa cục bộ;
7. Cung cấp tài liệu về các phơng thức đóng gói MPLS mở rộng cho phép hoạt động
trên các đờng chuyển mạch nhãn trên các công nghệ lớp thấp hơn, nh phân chia theo
thời gian (SONET ADM), độ dài bớc sóng và chuyển mạch không gian;
8. Hoàn tất các công việc đang tiến hành cho việc xác định cơ cấu với IP Multicast qua
các đòng chuyển mạch nhãn;
Bảng sau mô tả các tiêu chuẩn RFC đã đợc IETF công bố:
Bảng 1: Các tiêu chuẩn RFC về MPLS.
STT Tên RFC
1
Carrying Label Information in BGP-4
2 Definitions of Managed Objects for the Multiprotocol Label Switching, Label Distribution
Protocol (LDP)
3 LDP State Machine
4 RSVP-TE: Extensions to RSVP for LSP Tunnels
5 Constraint-Based LSP Setup using LDP
6 MPLS Traffic Engineering Management Information Base Using SMIv2
7 MPLS Support of Differentiated Services
8 Framework for IP Multicast in MPLS
9 MPLS Label Switch Router Management Information Base Using SMIv2
10 ICMP Extensions for MultiProtocol Label Switching
11 Applicability Statement for CR-LDP
12 Applicability Statement for Extensions to RSVP for LSP-Tunnels
13 LSP Modification Using CR-LDP
14 LSP Hierarchy with MPLS TE
15 Link Management Protocol (LMP)
16 Framework for MPLS-based Recovery
17 Multiprotocol Label Switching (MPLS) FEC-To-NHLFE (FTN) Management Information Base

Với quá trình phát triển rất nhanh của công nghệ và nhu cầu của thị trờng đòi hỏi, các
hãng đều đa ra những giải pháp của mình đối vớithiết bị chuyển mạch đa dịch vụ trong
mạng tơng lai.
2.1 Giải pháp của Ericsson
Tầm nhìn của Ericsson cho các mạng tơng lai nhắm tới cơ sở hạ tầng mạng đa dịch vụ
dựa trên các công nghệ chuyển mạch gói mới và đợc thiết kế cho các dịch vụ thời gian
thực. Nó có khả năng truyền lu lợng với cờng độ lớn đáp ứng những đòi hỏi kết nối
mạng của môi trờng viễn thông cạnh tranh. Các công nghệ sử dụng trong kiến trúc này
đợc tối u hoá để đạt đợc chi phí vận hành thấp nhất tới mức có thể và cơ hội thu lợi lớn
nhất có thể cho nhà vận hành.
Vào cuối thế kỉ 20, mạng cố định, di động và truyền số liệu cùng đồng thời tồn tại
riêng rẽ. Những mạng này chia sẻ các loại phơng tiện truyền dẫn (cáp quang,
SDH/SONET) và một phần tăng trởng của lu lợng thoại là cho truy cập internet quay số
dial up. Truy nhập băng rộng hầu hết tồn tại dới hình thức các kênh dữ liệu tốc độ cao
cho các doanh nghiệp lớn.
Mỗi mạng có một hệ thống quản lý của mình, các tài nguyên chuyển mạch, truyền dẫn
và truy nhập của mình và cả các loại thiết bị đầu cuối riêng. Mỗi nhà vận hành chịu
trách nhiệm tất cả trong việc cung cấp toàn bộ dây chuyền từ truy nhập thuê bao đến
phân phối và cung cấp dịch vụ qua cơ sở hạ tầng mạng của họ. Tình trạng này vẫn còn
tồn tại với hầu hết các nhà vận hành hiện nay, nhng mọi thứ bắt đầu thay đổi.
Ericson đa ra giải pháp Engine cho mạng thế hệ sau với cấu trúc mạng mới là khá khác
biệt. Đó là một kiến trúc mở, ở đây các chức năng viễn thông đợc phân chia theo các
lớp nh sau:
Các ứng dụng ngời sử dụng nằm tại biên của mạng, có thể truy nhập thông qua các
dịch vụ mạng.
Các ứng dụng điều khiển liên lạc trong mạng, bao gồm
Sử dụng và cung cấp các dịch vụ điều khiển lớp cao hơn, ví dụ nh truy nhập dịch
vụ, di động, các chức năng AAA.
Các tài nguyên cơ sở hạ tầng mạng điều khiển lớp thấp hơn
Liên kết (ví dụ, mạng truy nhập và truyền gói tin)

AXD330 phù hợp với chuyển mạch FrameRelay trong các giải pháp GPRS của
Erisson. Các đặc tính của AXD330 đợc phát huy khi kết nối giữa BSC và SGSN.
Các đặc tính phần mềm khác của AXD330 boa gồm PVCs/SVCs và điều khiển tải.
AXD330 cũng có thể dùng nh một sảm phẩm truy cập hiệu quả cho việc tập trung lu l-
ợng FrameRelay vào mạng xơng sống ATM qua giao diện ATME3 hay DS3. Hơn mời
loại giao diện FrameRelay khác nhau có thể đợc sử dụng.
2.1.1.2 Dòng AXI
a) AXI520
Qua hơn một thế kỷ, Ericsson đã xây dựng các mạng thơng mại. và bộ định tuyến
AXI520 là toàn bộ kinh nghiệm về truyền dữ liệu. Không những nó có chất lợng cao
mà còn có khả năng mềm dẻo và khả năng mở rộng. AXI520 có chân đế nhỏ và mật
độ cổng rất lớn. Khối phần mềm bảo dỡng vận hành tăng cờng khả năng tin cậy, chi
phí đầu vào là thấp.
b) AXI540
Tối u hoá cho mạng cung cấp dịch vụ, Bộ định tuyến tổng hợp biên AXI 540 hỗ trợ
mạng thế hệ sau. Đợc thiết kế cho thị trờng tổng hợp Internet, bộ định tuyến AXI540
cung cấp định tuyến tốc độ đờng dây, tổng hợp lu lợng mật độ cao, các đặc tính quản lí
lu lợng nh các dịch vụ khác biệt.
2.1.2 Kết nối với mạng hiện thời
Trong giải pháp của ERICSSON đa ra việc kết nối với mạng hiện thời đợc thực hiện
thông qua thiết bị tơng đơng MG là thiết bị chuyển mạch AXE.
2.1.3 Độ mềm dẻo và tính tơng thích
Giải pháp mạng ENGINE của Ericsson đa ra có khá nhiều u điểm. Với ENGINE,
Ericsson giúp các nhà vận hành mạng đa ra những quyết định chắc chắn và tối u. Giá
trị của ENGINE nằm trong những triển vọng trong ba khía cạnh sau:
ENGINE hứa hẹn sẽ hoàn tất mối quan hệ giữa các nhà vận hành, chia sẻ kinh
nghiệm, các kế hoạch và rủi ro để đạt tới mục đích thơng mại chung.
ENGINE hứa hẹn sẽ hoàn tất các giải pháp liên quan đến những đòi hỏi của các nhà
vận hành bao gồm sự tích hợp hệ thống end-to-end và các dịch vụ khách hàng khác.
ENGINE hứa hẹn về tính tơng thích trong công nghệ từng bớc một cho các nhà vận

Kiến trúc mạng thế hệ sau đợc hội tụ thành hai lớp:
Lớp truyền dẫn quang
Lớp phân phối dịch vụ
Hai lớp này sẽ vẫn cách li chúng với các vai trò khác của chúng. Lớp truyền dẫn quang
sẽ vẫn tập trung vào sử dụng các thiết bị quang học. Lớp phân phối dịch vụ tập trung
vào việc phân phối một cách có hiệu quả và cung cấp các dịch vụ thế hệ sau và các
dịch vụ truyền thống.
Cách tiếp cận nhiều lớp hiện nay của lớp phân phối dịch vụ đợc thi hành do một số
hàng rào về công nghệ. Sự biến động của thị trờng hiện tại tạo nên sự phức tạp và vốn
đầu t cùng với chi phí vận hành của cách tiếp cận này trở nên không thực tế. Mô hình
nhiều lớp đa ra một cách để hợp nhất kiến trúc dịch vụ mạng. Các đối tợng và các yêu
cầu phân phối dịch vụ end-to-end vẫn duy trì nh cữ. Có các phơng tiện phân phối
(mạng) là đợc phát triển bằng việc tối u hoá để vận hành hiệu quả và đầu t tối u nhất.
Alcatel mở đầu cho sự hợp nhất các lớp dịch vụ với Alcatel 7407 Multiservice
Platform. 7670 RSP mở rộng khả năng hỗ trợ hợp nhất các lớp dịch vụ vào lõi.
Mô hình phân phối dịch vụ của Alcatel
Lớp phân phối dịch vụ mới có thể đợc phân chia thành phân mạng ngoại biên và phần
lõi mạng (Hình dới). Cả hai đều sử dụng mạng truyền dẫn quang lớp dới (OTN). Phần
biên đa dịch vụ tập trung vào việc cung cấp sự thích nghia với phần lõi đa dịch vụ,
phần này ngợc lại tập trung vào việc duy trì và bảo đảm cho các dịch vụ khác nhau và
cung cấp quản lý lu lợng.
Đa dịch vụ tại phần biên
Phần biên phục vụ chính nh lớp tập hợp đa dịch vụ, nó cung cấp khả năng thích ứng
cần thiết vào mạng lõi.
Cơ sở mạng đáp ứng những yêu cầu này, mang lại cho nhà cung cấp dịch vụ khả năng
mềm dẻo để cung cấp các dịch vụ mới một cách nhanh chóng mà không cần nâng cấp.
Hơn nữa Alcatel 7350 ASAM mở rộng thế mạnh đa dịch vụ truyền thống của Alcatel
để cung cấp nền tảng đa truy nhập.
Đa giao thức tại phần lõi
Nhận thấy rằng lu lợng IP là yếu tố tăng trởng chủ yếu trong các mạng hiện nay,

48c/STM-16 ports hoặc 31 OC-192c/STM-64 ports.
2.3.3 Kết nối với mạng hiện thời
2.3.4 Độ mềm dẻo và tính tơng thích
2.4 Giải pháp của Nortel
2.4.1 Cấu trúc chung
Cấu trúc chung của mạng thế hệ sau do Nortel đa ra nh hình vẽ dới đây
Passport là thành phần chính trong các giải pháp mạng của Nortel cho các dịch vụ
Internet. Passport cho phép rất nhiều các dịch vụ bao gồm cả Internet Telephony,
DSL,VPN và cả 3G không dây, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các nhà cung cấp
dịch vụ nh khả năng mở rộng, độ tin cây Tất cả đều đợc bổ xung nhờ Preside
Multiservice Data Manager, cung cấp các khả năg quản lý dịch vụ và mạng phong phú.
Đợc thiết kế để đáp ứng từng bớc với những đòi hỏi của các nhà cung cấp dịch vụ,
Passport có kiến trúc đáng tin cậy, các chức năng đa dịch vụ cho phép cung cấp rất
nhiều dịch vụ trên một tổng đài, giảm chi phí vận hành và quản trị đồng thời tăng cờng
lãi suất dịch vụ.
Chúng ta sẽ đề cập về một vài dịch vụ mà Passport đa ra để đáp ứng với những đòi hỏi
của sự phát triển mạng.
-Tập hợp DSL tốc độ cao
- Thoại gói tin
- IP VPN
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - ATM
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - FrameRelay
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - IP aware FrameRelay
- Các dịch vụ dữ liệu công cộng - Multilink FrameRelay
- Private Line/DCS Replacement
- Các dịch vụ quản lý mạng
- 3G không dây
2.4.2 Các loại serie thiết bị
Để đáp ứng cho mô hình mạng thế hệ sau Nortel đa ra dòng sản phẩm Passport với cấu
hình nh sau:

các dịch vụ thoại.
Các dịch vụ đợc Passport7400 hỗ trợ bao gồm:
Các dịch vụ lớp 2
Packet Voice Gateway
Wireless data evolution
Tập hợp DSL và chuyển mạch lõi ATM
Các dịch vụ IP-VPN
Private Line và DCS replacement
2.4.3 Kết nối với mạng hiện thời
2.4.4 Độ mềm dẻo và tính tơng thích
2.5 Giải pháp của Cisco
2.5.1 Cấu trúc chung
Các nhà cung cấp dịch vụ thiết kế các thành phần của mạng tối u theo nhu cầu khác
nhau của từng loại khách hàng. Trong mạng thành thị, yếu tố chủ yếu là chi phí quản
lý, còn mạng chuyển mạch lõi đòi hỏi tốc độ dịch vụ. Các điểm truy cập dịch vụ PoP là
trung tâm phân phối dịch vụ, tại đó các nhà cung cấp dịch vụ đa ra các thị trờng mới và
cạnh tranh với nhau.
Giải pháp IP+Quang của Cisco cho phép các nhà cung cấp xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng một cách tối u. Giải pháp của Cisco đợc minh hoạ trong hình sau:
Hình: Giải pháp NGN của Cisco
Mạng thành thị: kết nối các dịch vụ cho đối tợng sử dụng.
PoP dịch vụ: trung tâm dịch vụ
Mạng chuyển mạch lõi: Kết nối các điểm dịch vụ
2.5.1.1 Mạng chuyển mạch lõi
Mạng chuyển mạch lõi làm nhiệm vụ trao đổi toàn bộ các thông tin từ các lớp phía
ngoài đa vào. Các fabric truyền tốc độ cao kết nối tới các Service PoP và có cấu trúc
truyền thống là sử dụng vòng ring SONET.
Ngày nay, mạng chuyển mạch lõi đã thay đổi rất nhiều. Các nhà cung cấp dịch vụ đang
cung cấp hai loại SONET truyền thống là vòng ring và mạng lới. Khi các nhà cung cấp
dịch vụ cố gắng mở rrộng hơn nữa các đối tợng sử dụng khác nhau, các doanh nghiệp,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status