Tài liệu Luận văn đề tài: "Phân tích Kế Toán Tiền Lương tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái" - Pdf 95

Luận Văn: “Phân Tích Kế Toán Tiền
Lương Tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp
Thực Phẩm An Thái”
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ
về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu
xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện
hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là
m
ột yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động
nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp,
tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh
nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng
sẽ là độ
ng lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi
ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết ng

động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến
chi phí lương có vai trò rất quan trọ
ng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
Đề tài: “Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên
Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế
toán tiền lương tại công ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm củ
a công tác
hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra
những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:
 Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và
các khoả
n trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của
công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt
hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản
lý tiền lươ
ng của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo
nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất
chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so
với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như:
doanh thu, tiền lươ

doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và
các khoản trích theo lương; và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, cụ thể:
chênh lệch chi phí tiền lương thực tế so với kế hoạch, tỷ suất chi phí tiền
lương trên doanh thu, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình quân, doanh thu,
năng suất lao động đến chi phí tiền lương.
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lươ
ng năm 2002,
2003; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2003; Bảng tiền
lương kế hoạch tháng 06/2003; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao
động.
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
3
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong sản xuất kinh doanh:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuấ
t sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản
phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà ng
ười lao động được hưởng theo số lượng và chất

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó
đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu qu
ả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách,
chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động…
2. Hình Thức Tính Tiền Lương, Quỹ Tiền Lương Và Các Khoản Trích
Theo Lương:
2.1 Các hình thứ
c tính tiền lương:
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương:
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản ph
ẩm
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao
động.
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
5
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng,
ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian
lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng.

lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời
gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian
lao động. Việ
c phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật,
có kỹ thuật và năng suất cao.
2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
6
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị
sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao
động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm

Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng) sản phẩm,
công việc hoàn thành
×
Đơn giá
tiền lương

 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao

t là 100%. Có thể được áp dụng ở
những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế
hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
7
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến
cần hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là:
o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không
đảm bảo sức khỏe cho lao động lâu dài.
o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
 Tiền lương tính theo sản ph
ẩm cuối cùng:
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo
ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất
và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành
phẩ
m để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân
hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy
trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho
người lao động không thuộc chi phí sản xu
ất mà nằm trong thu nhập còn lại
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo
quy định.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được

nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi
học…
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động,…
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đ
au, thai sản, tai nạn lao
động (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một
cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có
hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ
tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc th
ực hiện kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương
không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc
mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình
quân góp phần hạ thấp chi phí trong s
ản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
lũy xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
9
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả

theo quy định của Nhà nước.
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền
lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là
20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công nhân phải
chịu là 5%.
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
10
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho
công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu,…Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn
chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồ
n quỹ bảo hiểm xã hội do cơ
quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công
nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan
quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên
ốm đau, thai sản… cuối tháng ( hoặ
c quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết
toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ).
2.3.2
Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành,
bảo hiểm y tế cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một
phần do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng
tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường được trừ vào lương
của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT đượ

phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương,
tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt kinh phí
công đoàn nhằm khuyế
n khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp
phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
3. Hạch Toán Lao Động, Tính Và Thanh Toán Lương, Bảo Hiểm Xã Hội:
3.1 Hạch toán lao động:
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ
chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao
động là hạch toán số lượng lao độ
ng, thời gian lao động và kết quả lao động.
+
Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp
thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm
vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ
cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hi
ện có và theo dõi sự biến động lao
động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao
động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết
định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào
“Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo
về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệ
p
hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của
cơ quan quản lý cấp trên.
+
Hạch toán sử dụng thời gian lao động:

hưởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái
độ, phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công
nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản
ánh vào các chứng từ: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
Hợp
đồng giao khoán.
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp
kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả
lao động của từng cá nhân, bộ phận
và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền
lương theo sản phẩm cho công nhân viên.

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
13
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả
lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động - tiền lương và bảo hiểm xã
hội mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền
lương phải trả cho từng người,
được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh
vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.
Trường hợp CNV được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày
thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch
toán lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra

14
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích
trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
phép của CNSX trong
tháng
=
Số tiền lương
chính phải trả cho
CNSX trong
tháng
×
Tỷ lệ trích trước
theo KH tiền lương
nghỉ phép của
CNSX

Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
cho CNSX theo KH trong năm
Tỷ lệ trích trước theo KH
tiền lương nghỉ phép của
CNSX
=
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm
4. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương:
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ

_ Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
quy định phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất
N
ợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Tổng số lương phải trả
_ Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
_ Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
_Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phả
i trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp

SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
16
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
_ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388)
_
Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng


TK 622, 627, 641,
642, 241
(5)
Ứng trước & thanh toán
các khoản cho CNV
(4)
Các khoản khấu trừ
vào lươn
g
(6) Tính thuế thu nhập CNV
phải nộp Nhà Nước
(3) Tiền thưởng phải trả từ
q
u

khen thưởn
g

(2) BHXH phải trả thay
l
ươ
n
g

(1) Tiền lương, tiền công
phụ cấp ăn giữa ca…
tính cho các đối tượng chi
phí SXKD
TK 338 (3383)

SXKD
TK 334
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 338 TK 334 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
18
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
4.4 Ví dụ tổng hợp:
Lấy tài liệu kế toán trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công
nghiệp. Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1,000đ)
1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000… kèm theo giấy báo Nợ Ngân hàng
số 128 ngày 8/3/2000… Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng
lương kỳ 1 cho công nhân 100,000
2. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 3/2000 tổ
ng hợp tiền lương
phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau:
- Lương công nhân sản xuất 120,000 trong đó có tiền lương nghỉ phép
1,000
- Lương nhân viên phân xưởng 5,000
- Lương nhân viên bán hàng 1,000
- Lương nhân viên quản lý 14,000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200
3. Trích trước lúc nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2%
(119,000 × 2% = 2,380)
4. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi
phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).
 Căn cứ

ệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công
tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp
đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công
ty đề ra.
5. Chi Phí Lương Trong hoạt Động S
ản Xuất Kinh Doanh:
5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm:
+ Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất
5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ
được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xu
ất ra. Khả năng và kỹ năng của
lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản
xuất ra.
5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn
có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của
lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm nhưng lại không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất ( thợ bảo
trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng,…)
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
20
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và

% thực
hiện
=
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch
×
100%

Chênh lệch tổng chi phí tiền lương
% chênh lệch =
Tổng chi phí tiền lương kế hoạch
×
100%
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
21
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Để đánh giá chi phí tiền lương chính xác người ta thường liên hệ với
kết quả sản xuất.

Sản lượng thực hiện
Chênh lệch tổng
chi phí tiền
lương điều chỉnh
theo sản lượng
=

_ Mở rộng được sản xuất kinh doanh
_ Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước
_ Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động.
Do đó, tiền lươ
ng cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu
này của doanh nghiệp.
o Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người
lao động phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh.
o Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ
suất
tiền lương và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá
tình hình chung của chi phí tiền lương.
5.3.2 Tỷ suất chi phí tiền lương được tính theo công thức:

Tổng chi phí tiền lương
Tỷ suất chi phí tiền lương =
Doanh thu
×
100%
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
22
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Nếu chỉ xác định tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất thì
được thực hiện tương tự theo công thức:

Tổng chi phí tiền lương

phí chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ với kết
quả sản xuất kinh doanh .

Sản lượng thực
hiện
Chênh lệch tổng chi
phí tiền lương điều
chỉnh theo sản lượng
=
Tổng chi
phí tiền
lương thực
hiện
-
Tổng chi
phí tiền
lương kế
hoạch
×
Sản lượng kế
hoạch
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
23
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái
Hoặc

Doanh thu thực

điều chỉnh thu nhập bình quân dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh
và đánh giá chính xác.
Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền l
ương cho kỳ kế hoạch, cần
dựa vào các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở
doanh nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân
nhắc lựa chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho
tổng chi phí phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có
đ
iền kiện giảm.
Đối với những loại công việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập
trong một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn.
Còn những công việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao
động liên tục thì thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao
động hợp đồng dài hạn và lao động hợp
đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể
thì việc sử dụng lao động sẽ có hiệu quả hơn.
5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương:
Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện
trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử
SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang
24

Trích đoạn Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương: 1 Tính và thanh toán lương: Tính và thanh toán các khoản trích theo lương: Các chỉ tiêu chủ yếu: PHẦN KẾT LUẬN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status