Thực trạng hàng hoá trên thị trường chứng khoán và giải pháp tạo hàng hoá - Pdf 96

Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG HOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
I- KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN.
1.Khái niệm: Thị trường chứng khoán được hiểu một cách chung nhất là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các loại hàng hoá - chứng khoán và các
dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia trên thị trường.
2. Chức năng của thị trường chứng khoán.
Sự ra đời và phát triển của TTCK có vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế của các quốc gia, kể các nước phát triển và nước đang phát triển. Nó
thức sự là một kênh huy động vốn hiệu quả, thúc đẩy quá trình tích luỹ, tập
trung và phân phối vốn phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Chức năng này
được thể hiện như sau:
2.1 Cung cấp nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế
Như chúng ta biết lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế là rất lớn đặc biệt
là trong dân cư. Vì vậy, vấn đề tập trung nguồn vốn này để đầu tư sản xuất luôn
là vấn đề được rất nhiều tổ chức, nhà quản lý quan tâm. Hiện nay công cụ được
họ sử dụng nhiều nhất là phát hành các loại chứng khoán. Khi nhà đầu tư mua
chứng khoán do các công ty, tổ chức phát hành, số tiền nhàn rỗi này sẽ được
đưa vào sản xuất kinh doanh qua đó góp phần mở rộng đầu tư thúc đẩy kinh tế
phát triển. Còn đối với chính phủ, chính quyền địa phương họ có thể phát hành
các trái phiếu để tài trợ cho các công trình, đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng
hoặc qua đó Ngân hàng Nhà nước phát hành các công cụ trên thị trường mở để
điều tiết, thực hiện chính sác kinh tế vĩ mô.
Như vậy, ta có thể thấy thị trường chứng khoán là nơi cung cấp và phân
phối các nguồn vốn tiết kiệm. Thông qua thị trường nó được tập trung và phân
phối lại cho những người có nhu cầu sử dụng. Việc huy động vốn trên thị
trường chứng khoán làm tăng vốn của các công ty và giúp họ tránh các khoản
vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng thương mại.

doanh, đổi mới công nghệ, thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư vào các dự án
mới….
2.4 Giúp chính phủ hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
Thị trường chứng khoán là một trong những chỉ báo hết sức quan trọng
và nhạy bén. Nó phản ánh sự ổn định, chu kì kinh doanh của nền kinh tế. Khi
chỉ số chứng khoán tăng điều đó có nghía là các hoạt động đầu tư, sản xuất
trong nước đang được mở rộng điều này cho phép Chính phủ và các công ty
Phạm Thanh Tuấn – TCBN – K16 2
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
phân bổ lại nguồn lực một các hợp lý tạo điều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế,
ngược lại chỉ số trên thị trường chứng khoán có xu hướng giảm điều này có
nghĩa là nền kinh tế trong nước đang có diễn biến xấu đòi hỏi Chính phủ phải
có những thay đổi , điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, thông qua thị trường chứng
khoán Chính phủ có thể phát hành các trái phiếu bù đắp thâm hụt Ngân sách
Nhà nước và quản lý lạm phát, Ngân hàng Nhà nước có thể phát hành các
chứng chỉ, tín phiếu, trái phiếu,… thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tài
khoá giúp nền kinh tế phát triển tốt hơn.
3 Vai trò của TTCK đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá là non trẻ mới có hơn
6 tuổi nhưng nó đã đóng góp vai trò vô cùng to lớn cho sự phát triển kinh tế đất
nước, vai trò này được thể hiện qua một số điểm:
3.1 Là một kênh huy động vốn hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế Việt
Nam.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển khả năng tích tụ, tập trung vốn
còn rất thấp và gặp nhiều hạn chế, trong khi đó thị trường tài chính mới ở giai
đoạn sơ khai của sự phát triển. Nhưng với sự ra đời của thị trường chứng khoán
nó đã tạo ra những bước tiến đột phá cho nền kinh tế đất nước và thực sự trở
thành một kênh huy độngvốn vô cùng hiệu quả cho các doanh nghiệp. Nhờ có
nó mà lượng tiền tiết kiệm trong dân cư được tích tụ tập trung thành các nguồn
vốn đầu tứ có hiệu quả. Bên cạnh đó luồng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài

phần vô cùng quan trọng đối với đổi mới kinh tế, chuyển nền kinh tế từ cơ chế
tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở
rộng phạm vi kinh doanh, quyền đầu tư của khu vực kinh tế nước ngoài thông
qua chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích kinh tế tư nhân
phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.4 Thúc đẩy hội hội nhập kinh tế quốc tế
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời giúp cho các doanh nghiệp Việt
Nam thu hút được luồng vốn đầu tư nước ngoài rẻ hơn, tăng cường đầu tư tiết
kiệm bên ngoài mà ít chụi sự kiểm soát của Nhà nước. Đồng thời thông qua đó
họ cũng có thể Niêm yết cổ phiếu, trái phiếu của mình trên thị trường chứng
khoán nước khác, điều này còn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam nhưng
lợi ích của nó mang lại là rất lớn: họ có vốn, quảng bá hình ảnh, thương hiệu
của mình… mở rộng cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng nhận ra rằng xu thế hội nhập và toán
cầu hoá là xu thế tất yếu hiện tại và tương lai. Có nhiều con đường và các làm
để tiến tới xu thế này nhưng hiệu quả nhất vẫn là thông qua thị trường chứng
khoán bởi nó là con đường nhanh và hiệu quả nhất, tiết kiệm được thời gian và
Phạm Thanh Tuấn – TCBN – K16 4
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
chi phí. Đồng thời nó cũn thúc đẩy họ phải tăng tính cạnh tranh, sáng tạo, hoạt
động có hiệu quả trên thị trường trong nước và quốc tế thì mới có thể phát triển
và đứng vững được.
HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Một trong những yếu tố tạo nên sự hoạt động sôi động của thị trường
chứng khoán là hàng hoá của thị trường chứng khoán. Đó là công cụ xác nhận
tư cách chủ sở hữu đối với một công ty (cổ phiếu), hay mối quan hệ chủ nợ với
một công ty hay một cơ quan chính phủ (trái phiếu), hoặc xác nhận các quyền
đối với quyền sở hữu (thể hiện ở một số công cụ phái sinh)
Các chứng khoán được chia ra làm 4 nhóm chính là:
- Cổ phiếu (chứng khoán vốn - Equity Securities)

thích hợp.
Đối với nhà Đầu tư Cổ phiếu: Các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng
mua Cổ phiếu được công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được
phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển
dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và
được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ
đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận
hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự
định đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một phần từ những thành
quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ
phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của
công ty mình đã chọn. Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tư cổ
phiếu tỷ lệ thuận vớI giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường.
2. Trái phiếu.
2.1 Khái niệm : Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ
của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán
(người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời
gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn
2.2 Đặc điểm
2.21. Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính
+ Mệnh giá
+ Lãi suất định kì ( Coupon)
+ Thời hạn
2.22 Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giữa người phát hành và người
đầu tư.
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành
vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người
Phạm Thanh Tuấn – TCBN – K16 6
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về

loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu
Phạm Thanh Tuấn – TCBN – K16 7
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các
công cụ nợ khác có cùng kì hạn
* Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn
cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ
tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ
trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành
*Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn
dài hạn. Trái phiếu công ty có đặc điểm:
Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được
tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không
được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được
nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên
thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều
nhiều hình thức đảm bảo cho vay. Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
- Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản
thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu
này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có
quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
- Trái phiếu không đảm bảo: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo
bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá
sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ
có ba bảo đảm, nhưng trước cổ đông.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền
chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy
định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ
vào những thời điểm cụ thể xác định. Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái
phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa

chương trình tái đầu tư cổ tức. Cổ đông có thể mua thêm cổ phần được miễn sở
phí, và có khi còn được mua cổ phần với giá rẻ hơn giá thị trường.
- Giá trái phiếu công ty cũng biến động khá mạnh trên thị trường: khi lãi
suất suất thị trường lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ
quan đánh giá xếp loại doanh nghiệp, đánh giá công ty phát hành từ loại
AAA(3A) xuống AA(2A) hoặc xuống BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ.
Hoặc khi có sự mất mát thị trường, vỡ nợ… thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ giá
và giá trái phiếu cũng sẽ giảm đi khi ít người mua.
2.6. Những điều cần chú ý khi đầu tư vào trái phiếu.
Phạm Thanh Tuấn – TCBN – K16 9
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
Trước khi mua trái phiếu cần tìm hiểu hai điều: Chiều hướng hay xu
hướng lên của lãi xuất và uy tín của công ty phát hanh. Nên mua trái phiếu lúc
lãi suất đang ở thời điểm cao nhất và đang trên đà giảm dần. Và nên mua trái
phiếu dài hạn để có thể được hưởng lãi suất cao trong một thời gian dài. Ngược
lại, lúc lãi suất đang ở mức thấp nhất và bắt đầu tăng, nên bán trái phiếu dài hạn
đi để mua vào trái phiếu trung và dai hạn.
3. Chứng khoán có thể chuyển đổi
3.1 Chứng khoán có thể chuyển đổi
Khái niệm: Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho
phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định
có thể đổi nó thành một chứng khoán khác.
Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi là:
- Cổ phiếu ưu đãi
- Trái phiếu chuyển đổi
3.2 Mục đích của phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhăm mục đích huy động
thêm vốn váo những thời điểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu
thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục
đích tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu

là tương đương về mặt giá trị. Nếu giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá
tương đương chuyển đổi thì việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợi nhuận.
Trên thực tế rất có thể có giá cổ phiếu không lên đến mức mà người nắm giữu
trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận.
4. Chứng khoán phái sinh.
4.1 Khái niệm: Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác
nhau như: phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận,…
4.2 Các loại chứng khoán phái sinh.
4.21 Quyền chọn (Option).
* Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó
được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối
lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất
định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ
số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
* Những yếu tố cấu thành một quyền chọn:
- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền.
- Loại quyền ( chọn mua hay chọn bán)
- Thời hạn của quyền
Phạm Thanh Tuấn – TCBN – K16 11
Đề án: Lý thuết tài chính tiền tệ
- Mức giá thực hiện quyền
* Những mức giá liên quan một quyền là:
- Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở đó.
- Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền
- Giá quyền lựa chọn
Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của
chứng khoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền, tức là người có
quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị
trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn, và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status