Tài liệu GIÁM SÁT THI CÔNG ĐÚC HẪNG & ĐỔ TẠI CHỖ TRÊN GIÀN GIÁO CỐ ĐỊNH KẾT CẤU CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC - Pdf 97

DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 1/35
GIÁM SÁT THI CÔNG ĐÚC HẪNG & ĐỔ TẠI CHỖ TRÊN GIÀN GIÁO CỐ
ĐỊNH KẾT CẤU CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP DỰ ỨNG LỰC
@
Biên soạn : Phạm Quang Nhật
Chương 1 :Giới thiệu công nghệ đúc hẫng & lắp hẫng
Trình tự thi công lắp hẫng hoặc đúc hẫng:
Thi công hẫng thường bắt đầu từ mỗi trụ ra đối xứng đều hai phía theo dọc tim cầu
Đối với cầu khung thì phần trên của trụ chính là đốt dầm bên trên trụ thường gọi là
đốt K-0.
Đối với cầu kiểu dầm thì bên trên đỉnh trụ phải đặt các gối kê tạm bằng BTCT ,
trên gối tạm sẽ đúc dầm bên trên trụ ,kéo các thanh dự ứng lực thẳng đứng tạm thời hoặc
bó cốt thép dự ứng lực để liên kết cứng tạm thời kết cấu nhòp với trụ nhằm bảo đảm ổn
đònh chống lật trong suốt quá trình thi công hẫng .
H×nh 1. S¬ häa khèi ®Ønh trơ
300 100 350350 100
1200
25391.769
270180100
550
80
300
485.7
485.7
69 391.7 25
45405100
30
H×nh 2. Bè trÝ chung ®µ gi¸o thi c«ng khèi ®Ønh trơ
DM HP PHM QUANG NHT
TRANG 2/35

485.7
485.7
180 270
69 391.7 25
1200
100350 350100300
100
550
đợt 1
đợt 2
đợt 3
DM HP PHM QUANG NHT
TRANG 3/35
Hình 4. Mối nối thanh bar và định vị ống thép
60
ống thép

60
ống thép

60
ống thép

60
Thanh bar

38
57
5
57

120
2606010033010060260
1170
2x150=300
450175 175
2x100=200
150 2x100=200
150 150
156
Cột chống TC
L=1.5m
L=1.0m
Cột chống TC
HìNH CHIếU NGANG CầU
480
Hình 7: Mặt bên xe đúc
Dàn chủ
Gông đuôi
Thanh CĐC D38
Chân chạy phía tr-ơc
Ván khuôn thành ngoài
Thanh CĐC D38
Sàn công tác
Sàn công tác
Sàn công tác
Sàn công tác
Hệ sàn đáy
K0
Dầm ray
500 600

Việc kéo căng cáp chủ ở phần bản nắp hộp là để chòu mô men âm tăng dần theo độ
vươn dài của cánh hẫng . Sau khi hợp long phải kéo căng cáp chủ ở phần bản đáy hộp để
chòu mô men dương trong quá trình khai thác cầu.
Trường đúc hẫng hoặc lắp hẫng có sử dụng dự ứng lực ngoài thì công tác căng cáp
sẽ được tiến hành tuân theo trình tự đã được lập trong giai đọan tính toán thiết kế.
Như vậy, phương pháp xây dựng hẫng tức là xây dựng kết cấu nhòp cầu từ những
đốt liên tiếp nhau , mà mỗi đốt sau đó khi đã được thi công sẽ đỡ trọng lượng của đốt tiếp
theo và đôi khi cả trọng lượng của ván khuôn và thiết bò thi công. Mỗi đốt dầm được liên
kết với đốt trước nó ngay sau khi đủ cường độ ; sau đó nó trở nên đủ khả năng tự chòu lực
và đến lượt mình , nó trở thành bộ phận đỡ cho mỗi đốt mới tiếp theo nó. Sự ổn đònh của
mỗi đốt hẫng được đảm bảo tại mỗi bước thi công nhờ các cốt thép dự ứng lực có chiều
dài tăng dần , được đặt trong phạm vi bản nắp hộp của dầm.
Để lắp hẫng phải đúc sẵn các đốt dầm trên bờ rồi dùng xà lan - phao nổi đưa dần
chúng ra giữa sông , trên kết cấu nhòp phả đặt sẵn các cần cẩu đặc biệt để cẩu các đốt
được đặt từ dưới xà lan lên và ghép vào phần kết cấu đã xong trước đó . Gữa các đốt phải
làm mối nối . Có nhiều kiểu mối nối như : mối nối keo dán , mối nối ướt có hàn cốt chờ rồi
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 6/35
đổ bê tông bòt khe nối v.v nhưng phổ biến nhấtlà mối nối keo dán. Sau khi dán keo phải
căng cáp chủ để liên kết đôt mới lắp vào kết cấu nhòp đã lắp xong trước đó.
Để đúc hẫng phải có 2 bộ xe đúc(bộ ván khuôn treo di động) , sau khi làm xong
một đốt , bộ xe đúc này được di chuyển tiến lên xa dần ra khỏi trụ đến vò trí chuẩn bò đúc
đốt mới tiếp theo. Ván khuôn được điều chỉnh về cao độ và độ nghiêng cho đúng, lắp dựng
khung cốt thép thường và các ống rỗng chứa cáp chủ trong ván khuôn đó. Công tác đổ bê
tông được làm từng đợt , đầu tiên đổ bản đáy , tiếp đó đổ hai thành bên , rồi cuối cùng đổ
bê tông bản mặt câu cho hoàn chỉnh mặt cắt hộp . Bê tông sẽ được bảo dưỡng trong hai,
ba ngày cho đủ cường độ . Sau đó sẽ luồn các cáp chủ vào trong ống rồi kéo căng chúng
và neo lại (cũng có thể luồn cáp DƯL đồng thờ với công tác lắp đặt cốt thép trước khi đổ
bê to8nh).Chu kỳ nói trên được lặp lại nhiều lần cho đến khi kết thúc công tác đúc hẫng để
chuyển sang công tác hợp long

vơ cho thi c«ng khèi K0)
GIAI
ĐOẠN 1 : THI CÔNG TRỤ
- Lắp dựng đà giáo ván khuôn
- Lắp đặt cốt thép
- Đổ bê tông thân trụ
GIAI ĐỌAN 2 : THI CÔNG KHỐI ĐỈNH TRỤ
-Chuẩn bò vật tư thiết bò thi công
-Lắp đặt đà giáo , lắp đặt gối tạm và gối chính, lắp đặt ván khuôn khối đỉnh trụ
theo 3 đợt.
- Lắp đặt cốt thép thường , ống chứa cáp.
- Đổ bê tông đốt đỉnh trụ.
-Khi bê tông đốt đỉnh trụ đủ cường độ tiến hành căng cáp DỨL và bơm vữa vào
ống chứa cáp.
-Căng kéo các thanh neo tạm (là thanh cương độ cao hoặc cáp cường độ cao) để
neo đốt đỉnh trụ vào thân trụ.
-Chuẩn bò xe đúc khối K1
GIAI ĐOẠN 3 : THI CÔNG CÁC ĐỐT HẪNG
-Lắp đặt ván khuôn , cốt thép thường , ống chứa cáp, luồn cáp DỨL hoặc không
luồn trước cáp DỨL , đổ bê tông các khối hẫng theo phương pháp đúc hẫng cân bằng.
-Sau khi bê tông đủ cường độ , luồn cáp DỨL nếu trước khi đổ bê tông chưa luồn
rồi tiến hành căng kéo cốt thép DỨL và bơm vữa ống chứa cáp ( việc bơm vữa có thể tiến
hành sau khi đúc một vài cặp đốt tuy nhiên phải được thực hiện).
- Di chuyển xe đúc thi công các đốt dầm tiếp theo.
GIAI ĐỌAN 4 : THI CÔNG ĐỐT HP LONG T5-T6 & T8-T9
-Điều chỉnh cao độ khối hợp long , độ lệch tâm đầu dầm theo phương ngang
- Lắp các thanh nối cứng và căng tạm các bó cáp DỨL dùng để hợp long
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 8/35
- Lắp ván khuôn cốt thép đổ bê tông khối hợp long

vấn đề đặc biệt của công nghệ mà TVGS cần lưu ý.
&2.2. Một số đặc điểm đổ bê tông khi đúc hẫng gồm có :
(1) Thi công đốt K0 trên đỉnh trụ;
(2) Liên kết tạm thời khối K0 với thân trụ bằng các thanh thép cường độ cao dự ứng
lực.
(3) Bố trí các gối và bệ kê đỡ tạm thời bên dưới đốt K0;
(4) Lắp đặt xe đúc lên khối K0, thử tải và đo biến dạng .
(5) Di chuyển xe đúc sau mỗi lúc hoàn thành một đốt;
(6) Đúc đốt hợp long giữa các phần kết cấu nhòp đã được đúc hẫng;
(7) Đúc phần kết cấu nhòp bên trên đà giáo cố đònh .
(8) Đúc đốt hợp long nối phần đúc trên đà giáo cố đònh với phần đã đúc hẫng ;
(9) Kéo căng các cáp dự ứng lực chòu mô men dương trong lòng hộp;
(10) Kéo căng cáp dự ứng lực ngoài;
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 9/35
(11) Kiểm tra thường xuyên cao độ ván khuôn và cao độ các đốt đã đúc xong cũng
như các ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đến biến dạng kết cấu trong suốt quá trình thi
công . Căn cứ vào kết quả đo biến dạng để hiệu chỉnh cao độ ván khuôn của đốt đúc tiếp
theo.
(12) Phá dỡ bệ kê tạm thời dưới các đốt K0, hạ kết cấu nhòp lên gối chính thức.
Trước khi cho phép đúc hẫng đốt dầm đầu tiên cũng như mỗi đốt dầm tiếp theo ,
TVGS cần kiểm tra từng nội dung chính sau :
(13) Kiểm tra các tính toán và thiết kế của Nhà thầu về :
+ Tiến độ và trình tự đổ bê tông từng đốt đúc hẫng kết hợp với trình tự và
công nghệ bảo dưỡng bê tông.
+ Trình tự tháo dỡ từng phần ván khuôn , kéo căng cáp dự ứng lực.
+ Trình tự bơm vữa , di chuyển thiết bò đúc tiến lên để chuẩn bò đúc đốt tiếp
the
(14) Kiểm tra công suất thực tế và sự sãn sàng hoạt động tốt của các thiết bò tham
gia thi công (xe đúc, ván khuôn, đà giáo, máy đầm,cần cẩu, máy trộn, máy bơm, xe chở bê

thầu dùng hỗn hợp bảo dưỡng đặc biệt gốc silicat hoặc gốc paraphil để bảo dưỡng bề mặt
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 10/35
bê tông .Nếu sử dụng nước để bảo dưỡng thì phải đảm bảo theo đúng Quy trình bảo dưỡng
bê tông đặc biệt có phụ gia tăng nhanh hoá cứng đạt cường độ sớm.
&2.3. Đặc điểm giám sát lắp đặt kéo căng cáp :
Ngoài đặc điểm tương tự như giám sát công tác cốt thép dự ứng lực thông thường
cần chú ý thêm các vấn đề sau :
(1) Vì cáp có chiều dài lớn , phải kéo căng đồng thời từ hai đầu nên cần có biện
pháp thông tin liên lạc giữa hai nhóm công nhân đang kéo căng ở hai đầu.
(2) Độ kéo dãn cần thiết của cáp thường lớn hơn độ dài hành trình của kích nên
phải kéo căng nhiều đợt , do vậy công tác giám sát phải kiểm tra kỹ hơn, sổ sách ghi chép
cũng được ghi chi tiết hơn cho từng đợt kéo căng.
(3) Cần phải luôn luôn kiểm tra so sánh giữa kết quả đọc trên đồng hồ đo áp lực
dầu kích và kết quả đo độ dãn dài cáp để có biện pháp hiệu chỉnh kòp thời.
(4) Đối với cáp dự ứng lực ngoài , cần yêu cầu phía thiết kế lập chỉ dẫn riêng cho
từng dự án và căn cứ vào đó để giám sát , nghiệm thu,vì mỗi dự án có thể có công nghệ
khác nhau.
&2.4 Nội dung soạn thảo đề cương TVGS.
&2.4.1 Đồ án thiết kế thi công của nhà thầu.
Tính phù hợp TKKT , Tính phù hợp điều
kiện cụ thể , Nhân lực , thiết bò , vật tư sẵn có của Nhà thầu.Kiểm tra sự trợ giúp của
phòng thí nghiệm để kiểm tra công nghệ, ví dụ như độ sụt , đặc tính thi công của bê tông
bơm, bê tông phun , kiểm tra các loại vữa không co ngót , kiểm tra hiệu chuẩn các thiết bò
kéo căng cáp dự ứng lực v.v…
&2.4.2 Kiểm tra các tiêu chuẩn thi công và quy trình công nghệ của nhà thầu:
1. Đối chiếu các tiêu chuẩn cấp Nhà nước và cấp ngành có liên quan.
2. Đối chiếu với các kết quả của phòng thí nghiệmvề vật liệu, cát đá xi măng bê tông ,
cốt thép , thép DƯL
3. Đối chiếu các Catalog , các lý lòch , các giấy chứng nhận chất lượng các thiết bò,

đònh về sai số này. Tuy nhiên đối với công nghệ mới như đúc đẩy , đúc hẫng , thì rõ
ràng là các TCVN và TCN chưa thật sự đề cập đến . Kỹ sư TVGS phải xem xét kỹ
vấn đề này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình
&2.4.3 Kiểm tra Đà giáo ván khuôn :
Khi giám sát và nghiệm thu cần căn cứ vào các điều từ 7-1 đến 7-27 của QT166
Trình tự các đề mục cần giám sát như sau:
*-Kiểm tra bản tính và bản vẽ đà giáo , váv khuôn, bảng tiến độ thi công dự kiến
của Nhà thầu . Lưu ý tình hình nền móng của đà giáo có thể là trên nền đất mượn hoặc đất
yếu và dễ xẩy ra lún sụt sau này.
*-Đối với bản tính cần xét kỹ cả phần tính về biến dạng theo phương thẳng đứng
(lún , võng) và phương nằn ngang (theo hướng dọc cầu và cả theo hướng ngang cầu) .
Thông thường do không đủ số liệu khảo sát đất nền Nhà thầu thường không tính dự báo
lún được . Khi đó có thể tính gần đúng theo trò số SPT tại vò trí thực tế rồi kết hợp với thử
tải đà giáo để quyết đònh các giải pháp hợp lý.
*-Kiểm tra quy trình chế tạo , thi công lắp dựng , tháo dỡ và quy trình thử tải đà
giáo do Nhà thầu biên soạn.
*-Xem xét các điều kiện thuỷ văn (mức nước lũ dự kiến trong khoảng thời gian thi
công , tốc độ nước , khả năng tàu thuyền và vật va trôi phá huỷ móng của đà giáo trụ tạm
trong mùa lũ)
*-Yêu cầu Nhà thầu dự kiến các tình huống xấu có thể xẩy ra như lún đà giáo , bệ
đúc đặc biệt khi có mưa lớn và lụt lội bất ngờ … và dự kiến các biện pháp xử lý kòp thời .
*-Kiểm tra chất lượng vật liệu và các chi tiết đà giáo và kết cấu phụ tạm sau khi
đưa đến công trường về chủng loại , độ dài , tính nguyên vẹn (không cong vênh hư hỏng
mép ghép). Tham khảo tuân theo các điều từ 7-1 đến 7-9 của QT166 QĐ.
*-Giám sát công tác đo đạc đònh vò.
*-Giám sát thi công lắp đựng đà giáo , ván khuôn ,v.v…, theo các điều từ 7-10 đến
7-23 của QT 166 QĐ.
*-Phải thử tải đà giáo theo một quy trình riêng do Nhà thầu soạn và được TVGS
chấp thuận.
*-Đối với ván khuôn , ngoài ra còn phải tuân theo các điều từ 9-1 đến 9-35 của QT

thiết kế
I – I
II – II
III – III
Hinh 1 : Ví dụ về các vò trí kiểm tra cao độ ván khuôn đổ bê tông
giai đoạn 1 của dầm hộp
TL: Thượng lưu HL: Hạ lưu
Trong giai đoạn 2 , các điểm kiểm tra cao độ đáy ván khuôn có thể xem trên hình sau :
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 13/35
Mẫu biểu đo kiểm tra cao độ ván khuôn khối dầm hộp
trước khi đổ bê tông giai đoạn 2 (hình.2)

Mặt cắt
Điểm đo
I-I II-II III-III IV-IV V-V Ghichú
Cao độ thiết kế
Cao độ đo được
A
Sai số
Cao độ thiết kế
Cao độ đo được
B
Sai số
Cao độ thiết kế
Cao độ đo được
C
Sai số
Cao độ thiết kế
Cao độ đo được

Các phụ gia phải có các kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện
trường là hết sức cần thiết . Liều lượng phụ gia phải được theo dõi và thay đổi khi cần
thiết để đảm bảo chất lượng bê tông.
&2.4.6 Bê tông trộn sẵn (Chế tạo, chuyên chở) :
Theo quy đònh điều 11-28 đến 11-42(QT166) về chế tạo và chuyên chở bê tông.
Cần phải TVGS cầ lưu ý
*- Mức độ suy giảm độ sụt trong quá trình chở bê tông tươi phụ thuộc thời tiết ,
nhiệt độ cốt liệu và xi măng khi trộn , loại phụ gia và hàm lượng phụ gia thời điểm đổ bê
tông ban ngày hay ban đêm , khoảng cách chuyên chở bê tông tươi, v.v…Do đó TVGS luôn
luôn phải căn cứ vào thí nghiệm hiện trường để quyết đònh điều chỉnh hàm lượng phụ gia
và tiến độ thi công bê tông.
*-Tiến độ thi công chuyên chở bê tông phải xét đến các khó khăn bất ngờ có thể
sinh ra trên đường vận chuyển.
*-Cần nghiêm khắc loại bỏ các xe bê tông không đảm bảo độ sụt.
&2.4.7 Bê tông bơm:
Nên chú ý đến việc giám sát sử dụng phụ gia hoá dẻo (loại phụ gia hoá dẻo thường
và phụ gia siêu hoá dẻo) và các phụ gia trợ bơm nữa để đảm bảo chất lượng bê tông bơm
xa
Kiểm tra các tính năng thiết bò như máy bơm . đường ống . Cần lưu ý độ sụt bê tông
xuống dưới 10cm rất hại bơm và dễ xẩy ra sự cố tắc không bơm được.
&2.4.8 Bảo dưỡng bê tông và bảo vệ chống ăn mòn:
Theo các điều 11-85 đến 11-87 (QT166) và các điều 6.5.1 đến 6.5.2 của TCVN
5592-91.
Tuy nhiên do sử dụng phụ gia để đạt cường độ sớm khá phổ biến nên nhiệt lượng
toả ra do phản ứng thuỷ hoá là sớm và khá cao . Điều này cần chú trọng kiểm tra công tác
bảo dưỡng ngay từ đầu tiên ngay sau khi đổ bê tông . Một số giả pháp mới về bảo dưỡng
bê tông chưa được nêu trong quy trình nhưng đã được áp dụng nhiều nước trong thực tế
cần được xem xét . Đó là:
*-Dùng chất bảo dưỡng bê tông gốc silicat.
*-Dùng chất bảo dưỡng bê tông gốc Paraphin

*-Để tránh các vết nứt thẳng đứng trong thành hộp do nhiệt toả ra trong quá trình
thuỷ hoá và do co ngót không đều , TVGS có thể xem xét tăng cốt thép cấu tạo đặt nằm
ngang với đường kính 14-16mm , cự ly 20cm trong thành hộp của những đốt gần trụ (đốt
có chiều cao lớn đến 5-6m).
*-Để giữ đúng vò trí các ống chứa cáp dự ứng lực , cần phải hàn sẵn các mấu đònh
vò trên khung cốt thép thường của bản nắp , của bản đáy hoặc của thành hộp . Cần đặc
biệt chú ý ống chứa các cáp dự ứng lực ngang vì chỉ cần sai vò trí 1-2cm là có thể gây hậu
quả xấu, thậm chí nứt bản.
&2.4.9.2 Lắp đặt các ống chứa cáp dự ứng lực , các bộ phận phải đặt trước của neo
Cần kiểm tra vò trí , số lượng và chủng loại của các ống chứa cáp đặt trong ván
khuôn trước khi đổ bê tông . Kiểm tra các chi tiết đònh vò các ống này . Các đệm neo cũng
cần được kiểm tra một cách tương tự.
&2.4.9.3 Lắp đặt kéo căng cáp dự ứng lực , bơm vữa
Để giám sát công tác này cần tham khảo chương 4 của Quy trình 22TCN 247-98
&2.4.10 Nghiệm thu :
Các điều khoản về nghiệm thu qua kết quả thí nghiệm và kiểm tra sai số đã được
nêu rõ trong các điều từ 11-96 đến 11-106 của QT 166QĐ và các điều từ 7.1.1 đến 7.2.2
của TCVN 4453-95.
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 16/35
Ngoài ra đối với dầm dự ứng lực cần tuân theo quy trình 22TCN 247-98 nữa.
Chương 3 : Giới thiệu về đúc hẫng dầm hộp BTCT-DỨL
cầu Tân Thuận 2 Tp.Hồ Chí Minh:
& 3.1. Sơ đồ bố trí cầu :
(liên tục 2 nhòp:2x45m) + ( liên tục 3 nhòp: 60m+90m+60m ) + (liên tục 2 nhòp:
2x45m)
* Trắc dọc cầu : Đường cong Parabon .

* Mặt cầu : Khổ cầu………; Chiều rộng toàn bộ ……………; Độ dốc ngang mặt cầu : i=
2%. Lớp phủ mặt cầu gồm các lớp từ trên xuống :…………

& 3.3.6 Khe co dãn : theo thiết kế .
& 3.3.7 Vật liệu chống thấm mặt cầu : theo thiết kế .
&3 3.8 Kích dự ứng lực : Chỉ rõ loại kích và tính năng của kích .
& 3.4 Công tác thi công :
& 3.4.1 Công tác ván khuôn đà giáo
.
Đà giáo mở rộng trụ , trụ tạm , dàn giáo phải có bản tính ,bản vẽ thiết kế , dàn
giáo phải qua thử tải ( kiểm tra ứng suất , biến dạng , ổn đònh , độ võng, lún nền …) của
dàn giáo có đạt yêu cầu mới được đưa vào sử dụng . Ván khuôn được chế tạo bằng thép
và gỗ có độ cứng lớn ( độ võng của các bộ phận chòu uốn của ván khuôn không được vượt
quá
1/400 chiều dài tính toán đối với các bộ phận bố trí ở bề mặt ngoài và 1/250 chiều dài
tính toán đối với các bộ phận khác ) . Mặt tiếp xúc với bê tông phải phẳng , độ lồi không
quá
1/1000. Tại chỗ tiếp giáp phải có biện pháp chống rò vữa như mattit, băng dính ,
gioăng cao su ….Ván khuôn phải được thiết kế phân mảnh sao cho phù hợp với phân đoạn
đổ bê tông của khối dầm và có thể dùng lại được . Ván khuôn phải được quét chất cách ly
để bóc ván khuôn dễ dàng . Chất này phải bảo đảm giữ nguyên được mầu xi măng của nó.
&3.4.2 Xe đúc hẫng và thi công đúc hẫng .
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 17/35
Kiểm tra tính năng kỹ thuật chủ yếu của xe đúc hẫng phụ thuộc vào trọng lượng
đốt dầm lớn nhất, chiều dài đốt dầm lớn nhất, chiều rộng đỉnh dầm , chiều rộng đáy dầm
chiều cao dầm, phương thức di chuyển , số lượng xe đúc . Sau mỗi lần đúc một khối cần
kiểm tra độ xiết chặt các bu lông của xe và kiểm tra kết cấu xe nhằm phát hiện các khuyết
tật của xe để kòp thời sửa chữa. Trước khi đưa xe đúc vào sử dụng phải kiểm tra , thử tải
với tải trọng bằng 1.25 lần tải trọng khối đúc lớn nhất. Khi thử tải cần đo độ võng xe đúc
ứng với tải trọng các đốt , dùng số liệu này để chỉnh cao độ ván khuôn cho phù hợp. Xe
đúc phải được đặt đối xứng với đầy đủ ván khuôn cốt thép và chỉ được lệch nhau về trọng
lượng bê tông một khối đúc , hạn chế tối thiểu các tải trọng phụ trong quá trình thi công

vượt quá thời gian ninh kết của bê tông . Chú ý không được cho đầm dùi khi đầm chạm vào
ống thép tạo lỗ , sau khi đổ bê tông xong cần thông ống lỗ bằng “chuột” để tránh ống bò
tắc. Nhiệt độ đổ bê tông không quá 30
O
C . Sau 10 giờ kể từ khi đổ xong cần được bảo
dưỡng liên tục trong thời gia 21 ngày bằng tưới ẩm và che nắng . Các khối đúc hẫng , khối
hợp long cũng đổ liên tục theo trình tự trên . Các khối dầm có chiều cao >3m hai sườn
dầm phải đổ so le ( không đổ xong từng bên một tránh dầm bò vặn ).
Khi đổ bê tông sườn dầm do chiều cao lớn hơn ván khuôn trong lòng hộp dầm có
bố trí các cửa sổ bê tông . Trong trường hợp chiều cao rơi tự do của bê tông <
2m , đầm
bê tông có vòi dài
6m. Tốc độ đổ bê tông phải phù hợp năng lực đầm bê tông đặc biệt khi
đổ vào sườn dầm. Bê tông được đổ thành từng lớp 20~25cm.
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 18/35
Khi đổ bê tông việc thông tin liên lạc giữa 3 đòa điểm : trạm trộn bê tông , máy
bơm bê tông , dầm là hết sức cần thiết và phải có một người điều phối bê tông tại dầm
thông tin kòp thời bằng hệ thống máy bộ đàm đến các đòa điểm nêu trên để giải quyết các
việc cụ thể như : * Điều chỉnh độ sụt bê tông tại trạm cho phù hợp . * Tạm dừng trộn khi
cần .* Bơm , dừng bơm kòp thời theo đúng yêu cầu tại dầm.
Phải theo dõi dự báo thời tiết thường xuyên để chủ động xử lý và đối phó với các
tình huống thời tiết xấu . Khi có tin báo bão đối với các khối đã căng cáp xong phải tách
ván khuôn và di chuyển xe đúc vào vò trí sát trụ .
Trong quá trình đổ bê tông phải có cán bộ thí nghiệm và cán bộ kỹ thuật trực tiếp
tại trạm bê tông ( cân đong vật liệu , độ ẩm cát đá để điều chỉnh cho đúng lượng nước
thiết kế , độ sụt bê tông).
Trong mọi trường hợp bê tông không bảo đảm chất lượng không được đổ vào dầm.
Khi đổ bê tông nên tránh bê tông đang đổ chòu trực tiếp ánh nắng mặt trời , cần có
mái che , phải làm nguội ván khuôn bằng cách tưới nước vào mặt ngoài ván khuôn.

- Tất cả các xe bê tông đều phải kiểm tra độ sụt phải bảo đảm từ 9cm

12cm mới được
phép cho vào dầm ( kết quả ghi theo biểu).
- Lấy mẫu bê tông tại hiện trường : Với các khối dầm lấy ở các vò trí : bản đáy , sườn ,
vùng neo, bản cánh (mỗi vò trí 3 tổ mẫu).Lấy mẫu trên các xe trộn khác nhau một cách
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 19/35
ngẫu nhiên tại đầu ra của bơm.Cứ 4 cặp khối đúc lấy thêm 3 mẫu để thử nén cường độ
90 ngày tuổi .
- Số lượng khuôn mẫu lập phương 150x150x150 tối thiểu 24 cái.
- Các mẫu được bảo quản trong hộp dầm điều kiện bảo dưỡng giống như bảo dưỡng
dầm. Mẫu 3 ngày yêu cầu đạt > M400 , 3 mẫu đầu tiên mà không đạt chưa cho căng
cáp dự ứng lực , phải nén 3 mẫu khác sau 4 ngày hoặc hơn nữa lúc này yêu cầu 3 mẫu
đều phải đạt >M400(1trong 3 mẫu không có mẫu nào thấp hơn trò số M400).Nếu vấn
đề này lặp lại phải lập lại tỷ lệ cấp phối bê tông.
&3.5Đo đạc : Công tác khảo sát đo đạc trong khi thi công là một công việc hết sức quan
trọng nên phải làm thường xuyên và đòi hỏi độ chính xác cao .
&3.5.1 Đặt mốc cao độ
Khi thi công các cặp khối của dầm hẫng , bê tông được đổ cho từng khối riêng biệt nên
dầm hẫng có khả năng “bập bênh “, do đó mốc cao độ phải đặt vào tim ngang trụ và phải
thường xuyên kiểm tra so với mốc cao độ thiết kế để phát hiện xem có bất kỳ sự sai khác
nào không.
&3.5.2 Thời điểm đo đạc :
Chênh lệch nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến độ võng của dầm hẫng nên cao độ chỉ được
nghiệm thu vào lúc nhiệt độ không khí
≤25
0
C .Dầm hẫng có khả năng tự bập bênh nếu có
lệch tải giữa hai đầu nên phải nghiệm thu cao độ ván khuôn cả hai khối của một cặp khối

TRANG 20/35
Nói chung , việc đo đạc độ vồng phải gắn liền với sơ đồ đặt tải đã được thiết kế tính đến
tương ứng với giai đoạn thi công .
&3.5.4 Tóm tắt các bước thi công nhòp chính :
Thi công kết cấu nhòp chính bằng phương pháp đúc hẫng đối xứng trên xe treo .
Việc thi công được thực hiện đồng thời hoặc lần lượt theo hai mũi từ trụ đỡ nhòp giữa của
nhòp chính ra hai phía .
* Bươc 1 : Tập kết vật liệu , hệ thống cấp bê tông trên hệ nổi .
* Bước 2 : Thi công khối đỉnh trụ K0,K1 trên đà giáo hẫng tại trụ đỡ ở nhòp giữa của
nhòp chính .
- Lắp dựng đà giáo hẫng ở các trụ đỡ ở nhòp giữa của nhòp chính để thi công khối
đỉnh trụ K0,K1;
- Đặt gối chính vào vò trí thiết kế ;
- Đặt gối tạm bằng bê tông;
- Gia công và lắp dựng ván khuôn , cốt thép thường , ống dẫn cáp dự ứng lực cho
khối đỉnh trụ .
- Đổ bê tông khối K0,K1 đỉnh trụ;
- Khi bê tông đạt trên 90% cường độ thiết kế tiến hành căng cáp dự ứng lực, sau đó
phun vữa lấp lòng ống dẫn cáp .
- Xiết bu lông

38mm neo khối K0 với trụ.
* Bước 3 : Thi công các khối từ K2

K14 theo phương pháp đúc hẫng cân bằng trên
xe treo
- Lắp dựng hai xe treo đối xứng về hai phía trên khối đỉnh trụ ;
- Gia công và lắp dựng ván khuôn , cốt thép thường , ống dẫn cáp dự ứng lực cho 2
khối đối xứng .
- Đổ bê tông 2 khối đối xứng trên xe treo .

công trường khi có chứng chỉ thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật đạt yêu cầu và được kỹ sư tư
vấn chấp nhận. Kho chứa cáp thép PC phải đảm bảo khô , thoáng , khi xếp không được
làm dập , sước , hoặc để các chất bẩn dính vào , đặc biệt là các chất ăn mòn kim loại.
Thép thường cũng phải để ở nơi khô ráo , thoáng mát , có che đậy chánh mưa nắng .
&4.1.2 Bê tông : Bê tông mác R
28
=
#
500 , phải có thiết kế cấp phối bê tông . Cát ,
đá , xi măng , nước , phụ gia tuân thủ theo yêu cầu của thiết kế và chất lượng theo quy đònh
của quy trình .

&4.1.3 Vữa lấp ống cáp PC: Vữa lấp ống cáp PC là hỗn hợp gồm xi măng , nước
phụ gia intraplast Z cùng với chất làm chậm ninh kết với các yêu cầu sau : Dùng xi măng
có mác tối thiểu 500 , nước dùng như nước trộn bê tông , tỷ lệ N/X =0.35

0.4 , cường độ
vữa không nhỏ hơn 80% cường độ bê tông dầm.
&4.1.4 Chỗ chứa nguyên vật liệu : Kho chứa xi măng phải bảo đảm các yêu cầu
sau : Có sàn chống ẩm , mặt sàn cao hơn mặt đất tối thiểu là 30cm , xi măng phải xếp
thành từng lô xuất xưởng và không xếp cao quá 13 bao . Giữa các đống phải bố trí lối đi
thuận tiện để kiểm tra và vận chuyển.
Bãi chứa cát, đá phải bố trí riêng biệt , ngăn ngừa sự nhiễm bẩn và giữ cho độ ẩm đồng
đều.
&4.2 Công nghệ chế tạo :
&4.2.1 Đà giáo và ván khuôn :
&4.2.1.1 Các trụ tạm
để đỡ ván khuôn và trọng lượng bê tông dầm được lắp bằng
thép đặt trên nền cọc BTCT hoặc đá dăm phải được :
1- Trước khi đúc dầm phải thử tải các trụ tạm để kiểm tra khả năng chòu lực và

BT tiêu chuẩn
BT đông cứng
nhanh
Cường độ
BT(% TK)
Bên trong
Bên ngoài
1 ngày
2 ngày
1 ngày
1 ngày
70%
70%
Ván khuôn đáy
của đỉnh hộp
14 ngày 7 ngày 70%
Ván khuôn đáy hộp (sau khi
căng kéo phun vữa xong
cáp PC)
28 ngày 14 ngày 90%
&4.2.2 Lắp đặt cốt thép thường và cáp PC :
&4.2.2.1 Cốt thép thường :
1- Các thanh cốt thép phải được chế tạo theo đúng bản vẽ thiết kế .
2- Cốt thép chỉ được phép uốn nguội , trừ trường hợp được kỹ sư TVGS chấp thuận
mới được uốn nóng , nhưng không được làm thay đổi tính chất cơ lý của thép.
3- Cốt thép phải sạch không dính bùn , đất , dầu mỡ và không gỉ , khi đặt chúng
vào vò trí phải cố đònh chắc chắn , tránh bò xê dòch trong quá trình đổ bê tông .
4- Mối nối cốt thép :
- Khi cần phải nối các thanh cốt thép tại điểm không quy đònh trong bản vẽ thiết kế
thì vò trí và phương pháp nối phải được kỹ sư TVGS chấp thuận trên cơ sở tính toán về

đặt ván khuôn đứng . Khi tiếp tục đổ bê tông phải xử lý như vết thi công.
- Trong mỗi đoạn dầm , bê tông đổ từ giữa ra hai phía , đoạn đầu dầm và giữa dầm
phải đổ cách nhau ít nhất 1 ngày , phần bản đỉnh và thân dầm cũng đổ cách nhau ít nhất 1
ngày.
&4.2.2.5 Đầm bê tông :
1- Dùng đầm dùi và đầm bàn để làm chặt bê tông . Các máy đầm rung phải có tần
suất rung tối thiểu là 3500 xung lực/1phút . Đối với bản đáy và bản đỉnh của dầm hộp
dùng đầm bàn, thành dầm và các bản ngăn đầu dầm dùng đầm dùi.
2- Khi dùng đầm dùi khoảng cách đặt dầm không được dùng quá 1.5 lần bán kính
tác dụng của đầm và tuyệt đối không được ấn sâu đầm vào lớp bê tông đã ninh kết.
3- Đối với đầm bàn thi khoảng cách đặt máy trên mặt phẳng phải bảo đảm cho bàn
rung chùm lên biên của vệt đầm bên cạnh 4~5cm.
4- Dấu hiệu để có thể ngừng chấn động là khi trên bề mặt hỗn hợp bê tông xuất
hiện lớp vữa xi măng cùng các bọt khí.
&4.2.2.6 Xử lý vết nối thi công :
Tại vết nối thi công phải đục lộ cốt thép , rồi tẩy sạch bằng phun cát , bàn chải sắt
và xói nước sau đó phủ lên một lớp vữa xi măng dày khoảng 1.5cm rồi mới đổ bê tông tiếp.
Đối với mối nối đứng các thanh thép phải kéo dài qua mối nối để đảm bảo tính
nguyên khối của kết cấu.
&4.2.2.7 Bảo dưỡng bê tông :
Sau mỗi đợt đổ bê tông phải tiến hành bảo dưỡng liên tục cho đến khi bê tông đạt
80% cường độ thiết kế .Phương pháp bảo dưỡng bê tông chủ yếu là che phủ và tưới nước
bề mặt để tạo điều kiện cho bê tông đông cứng nhanh và tránh co ngót không đều .
Việc bảo dưỡng bê tông được tiến hành như sau :
1- Chậm nhất là 2~3 giờ sau khi đổ bê tông phải tưới nước và che đậy .
2- Về mùa khô phải tưới nước ít nhất 7 ngày liên tục .
3- Khi nhiệt độ lớn hơn 15
0
C thì 3 ngày đầu tiên phải tưới nước ban ngày ,
cứ 3 giờ một lần và ban đêm tưới nước một lần .Các ngày sau , tưới nước


12.7mm : 298.9T
+ Bó cáp 4 sợi

12.7mm : 54.3T
+ Bó cáp 12 sợi

15.2mm : 231.2T
&4.2.2.9 Cắt cáp dự ứng lực đầu neo :
Cáp thừa tại các đầu neo phải được cắt bỏ , vết cắt cách mặt neo 5cm. Dùng máy
cắt thép để cắt ( tuyệt đối không được dùng que hàn); khi cắt phải làm mát đầu neo bằng
cách dùng giẻ ướt quấn đầu neo.
&4.2.2.10 Công tác bơm vữa bảo vệ cáp DỰL:
Vữa bơm lấp lòng ống tạo lỗ gồm : xi măng và nước có kết hợp với phụ gia trương
nở ví dụ như phụ gia Intraplast “Z” của hãng SIKA ; độ linh động của vữa sau khi chế tạo
không lớn hơn 12~14 giây . Cường độ vữa R
28
=500KG/cm2.
-Dùng máy bơm cao áp , bơm nước với áp lực 4~5atm để rửa lỗ .
-Dùng máy nén khí thổi khô nước trong ống tạo lỗ .
-Máy bơm vữa dùng loại chuyên dùng có áp lực 10~15KG/cm2.
-Lắp 2 van vào bản đệm neo ở hai đầu bó cáp . Van nối với ống dẫn vữa của máy
bơm gọi là cửa vào , van đầu bên kia gọi là cửa ra . Hai van đều ở trạng thái mở . Sau khi
nối ống vữa với cửa vào , vữa được bơm liên tục vào ống cho đến khi vữa thoát ra cửa ra
thi khoá van cửa ra lại , lúc này máy bơm vẫn tiếp tục bơm vữa ở đầu vào , thời gian bơm ở
trạng thái này khoảng 1 phút đến khi áp lực máy bơm đạt (6~7KG/cm2) thì tắt máy bơm và
tiếp tục duy trì áp lực khoảng 2 phút thì khoá van cửa vào lại , kết thúc công tác bơm vữa
DẦM HỘP PHẠM QUANG NHẬT
TRANG 25/35
của một bó cáp . Chú ý nếu bó cáp quá dài thì trên chiều dài cáp phải bố trí các ống thăm

Mẫu được bảo dưỡng cùng điều kiện với dầm .
&4.4 Tóm tắt các bước thi công nhòp dẫn :
Thi công nhòp dẫn bằng phương pháp đổ bê tông tại chỗ trên đà giáo trụ tạm đặt
ổn đònh trên đất nền .Việc thi công được thực hiện theo hai mũi ở hai bờ . Thi công nhòp 1,
nhòp 2 quận 4 và nhòp 6 , nhòp 7 quận 7 , cùng đồng thời triển khai cùng một lúc trên hai
hệ giàn giáo và hai hệ ván khuôn .
&4.4.1 Bước 1 : Thi công nhòp 1, nhòp 2 bờ quận 4 và nhòp 6, nhòp 7 quận 7 trên 2 hệ đà
giáo tạm .
- Thi công hệ đà giáo để đỡ ván khuôn đúc dầm trên toàn bộ chiều dài 2 nhòp 90m ;
chất tải để khử biến dạng của đà giáo và khư lún nền dưới hệ đà giáo ;
- Đặt gối chính vào vò trí thiết kế ;
- Gia công và lắp dựng ván khuôn , cốt thép thường , ống dẫn cáp dự ứng lực ;
- Đổ bê tông từng đốt dầm từ trụ giữa sang hai bên ;
- Khi bê tông đạt trên 90% cường độ thiết kế tiến hành căng cáp dự ứng lực.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status