TIỂU LUẬN Nhóm vật liệu sinh học trong nhãn khoa và bài tiết - Pdf 98

NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………….



TIỂU LUẬN

Nhóm vật liệu sinh học trong
nhãn khoa và bài tiết

NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-2-
1.ĐÁP ỨNG MIỄM DỊCH ĐẶC HIỆU:
1.1 Khái niệm:
Miễn dịch đặc hiệu (specific immunity) hay miễn dịch thu được (aquired immunity) là

chưa từng tiếp xúc với kháng nguyên đó. Tế bào T nhớ cũng có khả năng trở về nơi
nhiễm trùng nhanh hơn tế bào T nguyên vẹn (tức chưa từng tiếp xúc kháng nguyên).
1.2.3. Chuyên môn hoá
Hệ thống miễn dịch đáp ứng một cách đặc biệt và khác nhau đối với từng vi sinh vật
sao cho có thể tạo hiệu quả tối đa cho cơ chế đề kháng. Như vậy, miễn dịch dịch thể
và miễn dịch tế bào được hình thành một cách khác nhau dưới sự kích thích của
những loại vi sinh vật khác nhau hoặc các giai đoạn nhiễm trùng khác nhau (ngoại bào
và nội bào) của một vi sinh vật để bảo vệ cơ thể chủ chống lại loại vi sinh vật đó vào
giai đoạn nhiễm trùng đó. Và ngay trong từng kiểu miễn dịch dịch thể hay tế bào thì
bản chất của kháng thể hay tế bào T được tạo ra cũng khác nhau tuìy loại vi sinh vật
kích thích.
1.2.4. Tự giới hạn
Tất cả đáp ứng miễn dịch bình thường sẽ phai nhạt dần theo thời gian để trả lại hệ
miễn dịch ở trạng thái nghỉ ban đầu, tình trạng này gọi là hằng định nội môi
(homeostasis). Tình trạng cân bằng dịch thể được duy trì chủ yếu là vì đáp ứng miễn
dịch được khởi động bởi kháng nguyên và nhắm đến loại trừ kháng nguyên, và như
vậy tức là loại trừ nguyên nhân gây hoạt hoá tế bào lymphô. Ngoài ra, kháng nguyên
và đáp ứng miễn dịch còn kích thích cơ chế điều hoà nhằm ức chế chính đáp ứng này.
1.2.5. Không phản ứng với bản thân
Một trong những tính chất quan trọng của hệ miễn dịch của người bình thường là khả
năng nhận biết, đáp ứng và loại bỏ kháng nguyên lạ (không phải của bản thân) và
không phản ứng lại để gây hại cho cơ thể (bản thân). Tính chất không đáp ứng miễn
dịch này còn được gọi là dung nạp. Dung nạp đối với kháng nguyên bản thân, tức tự
dung nạp, được duy trì bởi nhiều cơ chế. Những cơ chế này bao gồm loại bỏ tế bào
lymphô có mang thụ thể đặc hiệu cho kháng nguyên bản thân và cho phép tế bào
lymphô tiêu diệt các kháng nguyên tự thân có khả năng tạo ra phản ứng chống lại bản
thân.Những bất thường về khả năng tự dung nạp có thể dẫn đến đáp ứng miễn dịch đối
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-4-

kháng nguyên giống hệt nhau và khác với tế bào của clôn khác. Mặc dù rất khó để xác
định giới hạn trên của số lượng quyết định kháng nguyên mà hệ miễn dịch của một cá
thể động vật có vú có thể nhận diện được, nhưng người ta thường cho rằng con số này
là vào khoảng từ 107 đến 109. Đây là con số ước lượng hợp lý đối với số lượng
protein thụ thể kháng nguyên được sản xuất và do đó người ta cho rằng số lượng clôn
tế bào lymphô hiện diện trong cơ thể cũng như thế. Kháng nguyên lạ sẽ tương tác với
clôn tế bào lymphô đặc hiệu cho kháng nguyên đó tồn tại sẵn trong mô lymphô để tạo
ra đáp ứng miễn dịch.

Hình 1.7. Thuyết chọn clôn
Mỗi kháng nguyên (x hoặc y) chọn một clôn lymphô đặc hiệu đã có sẵn và kích thích
sự tăng sinh, biệt hoá của clôn đó. Sơ đồ này chỉ trình bày quá trình lymphô B phát
triển thành tế bào hiệu quả và tiết ra kháng thể, nhưng nguyên lý này cũng áp dụng
cho cả tế bào T. Những nguyên lý cơ bản của thuyết chọn clôn đã dần được chứng
minh một cách thuyết phục qua nhiều thí nghiệm và tạo nên nền tảng cho quan niệm
hiện nay về sự nhận diện kháng nguyên của tế bào lymphô đặc hiệu.
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-6-

1.4.2 Phát hiện kháng thể
Để đánh giá một bệnh nhân có sản xuất kháng thể chống lại một vật lạ (như vật
ghép) hay không, bệnh nhân cần được lấy và kiểm tra mẫu máu, sau đó kết quả được
so sánh với nhóm đối chứng. Chọn lựa đối chứng thích hợp là một vấn đề lớn. Quy
trình kiểm tra yêu cầu một đối chứng dương đã biết (thường khó để đạt được một
đánh giá đáp ứng với vật ghép), và một đối chứng âm đã biết (thường là nước muối,
môi trường nuôi cấy mô hoặc huyết thanh bò, ngựa dùng trong nuôi cấy mô). Các mẫu
đối chứng cho bệnh nhân được thu nhận từ các cá thể bình thường không ghép và
không bệnh, các cá thể bị bệnh (ví dụ viêm khớp) nhưng không ghép (ví dụ thay thế
khớp toàn bộ), các cá thể ghép và không có trục trặc, các cá thể đã được chẩn đoán

(enzym, đồng vị…)
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-7-

phản ứng tức thì (trong vòng vài phút) có thể đe dọa sự sống. Tuy nhiên, nhựa không
được sử dụng để chế tạo vật liệu ghép trong thời gian dài nên các đáp ứng thời gian
dài không được chú ý.
1.5.2 Collagen
Collagen được thu nhận từ các nguồn vật liệu tự nhiên như da, mô bò… Đây là
một protein ngoại lai nên nó có khả năng kích thích nhiều đáp ứng miễn dịch. Các
kháng thể của lớp IgE, IgM, IgG và các đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đã
được quan sát. Phòng ngừa quan trọng là loại bỏ càng nhiều vật liệu ngoại lai càng
tốt. Do collagen của các loài động vật có vú có cấu trúc tương tự nên có thể loại bỏ
các protein nhiễm và để lại vật liệu không sinh dị ứng. Xử lý hóa học và khâu mạch
collagen có thể làm giảm tính sinh kháng nguyên. Các sản phẩm collagen cần được
đánh giá cẩn thận về khả năng khởi động các đáp ứng miễn dịch.
1.5.3 Các polymer tổng hợp
Các vật liệu này dựa trên nền tảng các thành phần carbon, hydro, nitơ và oxy
tạo nên hệ sinh học. Do đó việc tạo ra các vật liệu có tính kháng nguyên là không thể
xảy ra. Tuy nhiên, một số vật liệu polymer có nửa hóa học là đáng quan tâm như
polysiloxane (silicone elastomer), polyurethane, poly(methyl)methacrylate….
2. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA
2.1 Kính áp tròng :
2.1.1 Định nghĩa
Kính áp tròng là loại thấu kính được đặt vào giác mạc của mắt, nhằm mục đích sửa
chữa hay thẩm mĩ. Chúng là vật liệu quang học truyền ánh sáng khả kiến tốt ngoài ra
chúng còn có thể được thêm vào các sắc tố thuốc nhuộm, các chất phụ gia hấp thụ tia
UV để có hiệu quả thẩm mĩ và bảo vệ mắt.
2.1.2Các đặc tính lý tưởng của kính áp tròng:

nhau.
- Hyrdogel polymer đâm xuyên, đan vào nhau bằng sự trương lên của mạng lưới
đầu tiên trong monomer và chúng phải phản ứng với nhau để hình thành cấu
trúc mạng lưới đan chéo thứ hai.
Nếu dựa trên hydrogel mang điện tích ion, chúng có thể được phân thành các loại:
hydrogel trung tính, hydrogel ion, hydrogel cation và hydrogel lưỡng cực.
Dựa trên các đặc điểm cấu trúc của hệ, hydrogel có thể được phân loại thành
hydrogel vô định hình, các chuỗi đại phân tử được sắp xếp hỗn loạn ; hydrogel bán
tinh thể, đặc trưng bởi các vùng đậm đặc các chuỗi đại phân tử có trật tự ( tinh thể
) và hydrogel với các nối hydro chịu trách nhiệm hình thành cấu trúc mạng ba
chiều .
Khả năng căng phồng và khử nước của hydrogel phụ thuộc vào thành phần cấu tạo
của chúng và phụ thuộc vào môi trường. Nếu môi trường thích hợp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để điều khiển sự phân giải thuốc. Những kính sát tròng mềm cũng
dựa vào nồng độ hợp lý của hydrogel có trong chúng, để đem lại sự thăng bằng
giữa kính và giác mạc, đồng thời cùng 1 lúc, vừa cho phép trao đổi khí mà vẫn có
thể nhìn rõ. Những polymer này còn hứa hẹn những ứng dụng liên quan đến máu,
như sự lành hóa vết thương, sụn và da nhân tạo…
+ Cellulose acetate butyrate (CAB) :
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-9-

Được sử dụng làm vật liệu cho kính áp tròng cứng thấm oxy, tuy nhiên CAB
không những có tính thấm oxy tương đối thấp, mà còn có tính kháng sự trầy xước
thấp, cũng như có khuynh hướng cong lai khi thay đổi độ ẩm.
2.1.4 Các loại kính áp tròng
+ Kính dẻo silicon : bởi hầu hết, chúng được thiết kế bằng vật liệu silicone (tạo ra
từ polymethyl phenyl vinyl siloxane), dễ chế tạo, tính cơ học tốt. Do tính kị nước của
silicone, kính phải được xử lý bằng phản ứng RF – plasma, hay phương phương pháp

sự hình thành khối chất lắng tụ, các nhà chế tạo kính áp tròng đã tiến hành gộp
fluoroalkyl methacrylate (hay monomer chứa fluor tương tự như chất phụ gia) thêm
vào thành phần vật liệu làm kính siloxanylalkyl methacrylate – comethyl
methacrylate.
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-10-

+ Kính áp tròng perfluoroalkyl – xiloxanylalkyl – methyl methacrylate có tính
thấm oxy cao và được coi là có tính chất bề mặt tốt hơn so với kính áp tròng cứng
không chưa Fluor. Ngoài ra loại kính này cũng dễ dàng tạo các kiểu dáng, màu sắc
tăng tính thẩm mĩ sản phẩm.
2.1 Mắt nhân tạo:
2.2.1 Khái niệm:
- Mắt người là một phần của não hình thành từ tuần thứ 3 của phôi kỳ dưới dạng
hai túi thị nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía trước tạo thành võng mạc,
thể thủy tinh và các thành phần hoàn chỉnh khác. Cặp mắt là một trong năm giác
quan quan trọng, giúp con người quan sát và
kiểm soát môi trường chung quanh.

Hình : cấu tạo mắt
2.2.2 Nuôi cấy TBG trong tái tạo mắt:
+ Tái tạo giác mạc:
Giác mạc là cấu trúc trong suốt ở phía trước nhãn cầu, cho phép ánh sáng đi qua
và điều chỉnh khúc xạ. Khi giác mạc bị bệnh, dù các bộ phận còn lại của nhãn cầu còn
tốt, chúng ta cũng không thể có thị lực tốt. Có những bệnh giác mạc phải được điều trị
duy nhất bằng phẫu thuật thay thế giác mạc - phẫu thuật ghép giác mạc. Lịch sử ghép

kính này vào phần cơ dưới cằm và như vậy phần chân răng vẫn sống bình thường để
sau đó nó sẽ trở thành mảnh ghép sinh học. Sau 3 tháng tổ chức tổ chức fibrous (tổ
chức xơ) sẽ phát triển và tạo thành một nang xơ (fibrous capsule). Nang xơ này có
mạch máu nuôi dưỡng và như thế chân răng này đã được sống bình thường ở cằm”. Bước 2 : Lấy toàn bộ tổ chức chân răng và bao sơ bao xung quanh ở dưới cằm ra và ta
sẽ tạo hình bề mặt của mắt từ chân răng và phần tổ chức sơ xung quanh sẽ được làm
thành một phần của mắt. Để màng này bao phủ và sau đó bộc lộ phần chân răng ra và
khoảng 2-3 tháng sau chúng tôi thực hiện mổ bước hai. NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-12-

ca ghép giác mạc tại SNEC được thực hiện bằng phương pháp ALK và DALK. Ngày nay,
SNEC là một trong vài trung tâm ghép dẫn đầu trên thế giới, và là trung tâm Châu Á đầu tiên
thực hiện các kỹ thuật ghép giác mạc LK tiên tiến nhất cho bệnh nhân ghép giác mạc

Figure 1b : Phương pháp ghép giác mạc – Ghép giác mạc lớp mỏng trước

Chỉ khi các lớp trước và sau giác mạc bị bệnh được thay thế, phương pháp này được gọi là
Ghép giác mạc nội mô (EK hay DSAEK). SNEC là trung tâm dẫn đầu ở Châu Á về phẫu
thuật EK và hơn 39% ca ghép giác mạc ở SNEC là EK (Hình 2). Ngày nay EK hầu như là
phương pháp ghép giác mạc tiên tiến nhất hiện nay, vì cơ bản nó được xem là phương pháp
mới ít mũi khâu với kỹ thuật ghép giác mạc lỗ khóa. Chỉ duy nhất lớp mỏng tận trong cùng
của giác mạc bị thay thế, và thủ thuật này được thực hiện qua một vết rạch nhỏ (4-5mm) ở
bên cạnh giác mạc, có nghĩa là hầu như giác mạc của bệnh nhân không bị cắt dài hơn, không
mũi khâu trên giác mạc, và mắt tốt hơn nhiều so với phẫu thuật PK. Vì không có mũi khâu
nên việc hồi phục thị lực nhanh hơn và bệnh nhân EK có thị lực tốt hơn bởi vì họ ít bị loạn thị
và ít có những sai số khúc xạ khác. Các bác sĩ phẫu thuật tại SNEC phát minh ra một thiết bị
được gọi là EndoGlide, nhằm mang đến tính an toàn và kết quả tốt hơn cho phẫu thuật EK

Figure 1c: Ghép giác mạc - Ghép giác mạc nội mô NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-14-

3. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU Y SINH TRONG HỆ TIẾT NIỆU – THẬN NHÂN
TẠO
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đông máu
* Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đông máu :
- Suy gan có ảnh hưởng đến quá trình đông máu do suy gan dẫn đến tình trạng không


II
Protrombin, là 1 protein huyết tương (thuộc loại 2α-globulin) do
gan sinh ra. Trọng lượng phân tử khoảng 140.000. Hàm lượng
trong máu 20-40mg/100ml. Prothrombin chuyển thành thrombin
dưới tác dụng của thromboplastin có trong huyết tương và do mô
tiết ra với sự có mặt của ion calci và một yếu tố khác của máu Sự
tổng hợp protrombin liên quan chặt chẽ đến sự hấp thụ vitamin K.
Nếu rối loạn hấp thụ vitamin K ở đường tiêu hóa sẽ dẫn đến giảm
protrombin.
Hệ vi khuẩn trong đường tiêu hóa tham gia tổng hợp phần lớn
vitamin K cho cơ thể. Khi dùng nhiều kháng sinh, hệ vi khuẩn bị
phá hủy sẽ làm giảm prothrombin. Vitamin K tan trong mỡ, nên rối
loạn hấp thu lipid cũng làm giảm hấp thu vitamin K. Các thuốc
chống đông có tác dụng kháng vitamin K.

III
Tromboplastin do mô tiết ra hay còn gọi thromboplastin ngoại
sinh. là enzim tạo ra khi tiểu cầu bị vỡ, hoặc mô bị tổn thương .Đó
là một hợp chất do sự kết hợp phức tạp của các protein chịu và
không chịu nhiệt. Trọng lượng phân tử cao, do phổi, não và một số
mô tiết ra.
Sự giảm thromboplastin thường đi kèm với sự giảm yếu tố VIII, IX,
XI trong các bệnh ưa chảy máu (máu lỏng), cổ điển (A), và ưa chảy
máu B, C.

IV
Ion Ca++ có trong huyết tương, có tác dụng hoạt hóa protrombin
(Calci có nồng độ bình thường trong máu khoảng 9-11 mg/ 100 ml,
trong đó một nửa ở dạng ion hóa (Ca++). Ion calci rất cần cho

lưới nội mô sản xuất. có trong huyết tương, có vai trò quan trọng
trong sự tạo thành tromboplastin nội sinh. Nó mất hoạt tính bởi
thrombin và fibrinolysin.
Khi yếu tố này bị giảm, máu vẫn đông nhưng cục máu rất mềm, dễ
di động.

IX
Yếu tố chống chảy máu B, Christmas cũng là 1 protein huyết
tương, cần cho sự tạo thành tromboplastin. Nó được hoạt hóa ngay
trong quá trình đông máu và khi huyết tương tiếp xúc với thủy tinh.
Thiếu bẩm sinh yếu tố IX trong bệnh ưa chảy máu B hay bệnh
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-17-

Christmas. Thiếu nó trong bệnh thiếu vitamin K, hay bệnh gan
nặng.

X
Yếu tố stuart, có trong huyết tương, do gan sinh ra tương đối bền
vững. Nhưng chỉ hoạt động trong môi trường có pH thích hợp từ 6-
9.Có tác dụng cho sự tạo thành thromboplastin nội sinh và ngọai
sinh, và quá trình chuyển prothrombin thành thrombin. Giảm yếu tố
X là một bệnh di truyền hoặc do bệnh gan, thiếu vitamin K.

XI
Protromboplastin - có sẵn trong huyết tương, là một beta-globulin
rồi chuyển thành thromboplastin nội sinh do yếu tố XII Hageman
hoạt hóa. Nó còn có vai trò tập trung tiểu cầu trong đông máu.
Thiếu yếu tố XI gây bệnh ưa chảy máu nhẹ và ưa chảy máu C.

- Lượng axit trong máu cao (nhiễm axit) mà không xử trí được bằng các cách
khác
- Suy tim
- Lượng nước ứ thừa trong cơ thể quá nhiều
- Ứ thừa nước trong phổi (phù phổi) mà không xử trí được bằng các cách khác
- Lượng Kali trong máu quá cao (tăng Kali huyết).
Khi thận bị hư có 2 cách để giải quyết
Thay thận: tuy nhiên có hạn chế số lượng người có nhu cầu hiến tặng nội tạng hiện
nay rất ít trong khi nhu cầu được thay ghép thận rất cao.
Thẩm phân:
 Thẩm phân phúc mạc: là dùng dịch được đưa vào trong khoang dạ dày bệnh
nhân qua một ống nhựa đặc biệt để loại bỏ những chất cặn và dịch dư thừa ra
khỏi cơ thể
 Thẩm phân qua máy (thận nhân tạo) là dùng một dụng cụ lọc đặc biệt để loại
bỏ những chất cặn và nước dư thừa ra khỏi cơ thể
Phương pháp lọc máu với thận nhân tạo được áp dụng khi khả năng loại bỏ chất
phế thải và nước dư trong máu của thận chỉ còn khoảng từ 5 tới 10% so với mức độ
bình thường.
Suy thận cấp tính không đáp ứng với điều trị thì lọc máu có thể được áp dụng
trong một thời gian ngắn cho tới khi thận hoạt động trở lại. Suy thận kinh niên thì phải
lọc máu suốt đời, nếu không được thay ghép thận.
Mục đích của thận nhân tạo là để mang lại sức khỏe cho cơ thể, bằng cách:
-Loại bỏ chất thải, muối khoáng và nước dư trong máu, tránh ứ đọng trong cơ thể
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-19-

-Duy trì huyết áp ở mức bình thường
-Giữ thăng bằng một số hóa chất trong máu
3.2.1 Quá trình khuếch tán trực tiếp qua 2 bên màng lọc của bộ lọc:

truyền 100-250 ml dung dịch muối đẳng trương; ở những bệnh nhân albumin máu hạ
có thể truyền albumin ít muối. Tụt huyết áp có thể dự phòng được bằng cách đánh giá
cẩn thận trọng lượng khô, không uống thuốc hạ áp ngày trước lọc và ngày lọc máu,
loại bỏ kim loại nặng trong dịch lọc.
- Chuột rút cũng là biến chứng hay gặp. Tuy nhiên, từ ngày có máy thận nhân tạo
chỉnh được thể tích, điều hoà chuẩn được Na+, tỉ lệ chuột rút ít gặp hơn. Nguyên nhân
gây chuột rút còn chưa rõ. Những thay đổi tưới máu cơ do rút dịch quá mức, đặc biệt
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-20-

dưới trọng lượng khô và việc dùng dịch lọc nồng độ Na+ thấp có thể gây chuột rút.
Muốn dự phòng chuột rút thì khi lọc máu cần giảm siêu lọc, dùng dịch lọc nồng độ
Na+ cao.
- Phản ứng dạng phản vệ với bộ lọc, đặc biệt hay xảy ra trong lần dùng đầu tiên bộ lọc
cellulosa (do không phù hợp sinh học). Hội chứng này có thể là phản ứng tăng mẫn
cảm do IgE với oxyt ethylen (dùng làm chất khử trùng bộ lọc) hoặc là một phức hợp
triệu chứng đau lưng, đau ngực không đặc hiệu xuất hiện do hoạt hoá bổ thể và giải
phóng cytokine.
- Nguyên nhân chính gây chết ở bệnh nhân STGĐC lọc máu chu kỳ là bệnh tim mạch.
Tỉ lệ chết do chạy thận chu kỳ lớn hơn do lọc màng bụng và ghép thận. Nguyên nhân
bệnh tim mạch ở người lọc máu bằng thận nhân tạo thì chưa được hiểu, có thể là do
điều trị tăng huyết áp chưa tốt, có tăng mỡ máu, thiếu máu, vôi hoá động mạch vành
do tăng sản vật canxi-phospho và có thể do những thay đổi động lực học tim mạch khi
chạy thận nhân tạo.
3.2.3 Quy trình chế tạo thận nhân tạo.
Thận nhân tạo gồm 3 thành phần chính: bộ lọc, đường tạo dịch lọc và dẫn vào bộ lọc,
đường máu tuần hoàn ngoài cơ thể qua bộ lọc
3.2.3.1 Bộ lọc:
Có 2 loại bộ lọc: bộ lọc sợi rỗng và bộ lọc tấm. Hiện nay, người ta dùng bộ lọc sợi

Glucose (mg/dl) 0 - 0,25
Người ta hay dùng đệm bicarbonat thay acetat để ít xảy ra hạ huyết áp khi lọc máu.
Nồng độ natri trong dịch lọc thấp hay gây nên tụt huyết áp, rét run, nôn, tái
nhợt trong lúc lọc nên nồng độ natri dịch lọc được chỉnh lên cao để tạo độ chênh
thẩm thấu, cân bằng ngược với độ chênh thẩm thấu do urê tạo ra. Trong kỹ thuật này,
nồng độ natri ở dịch lọc được hạ dần dần từ 148-160 mmol/l xuống mức đẳng trương
(140 mmol/l) ở cuối cuộc lọc. Dịch lọc chứa 200 mg% glucose để giữ nồng độ tối ưu
cho glucose máu.

Mỗi lần chạy thận nhân tạo cần 120 lít nước, do vậy nếu nước không được xử lí sẽ gây
nhiễm bẩn nội môi cho người bệnh. Nước chạy thận nhân tạo được lọc trong, làm
mềm, loại bỏ các ion và cuối cùng được thẩm thấu ngược (nước được ép mạnh qua
màng bán thấm ở áp lực rất cao để lọc bỏ các nhiễm bẩn vi sinh vật và hơn 90% ion
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-22-

tan).
3.2.3.3 Hệ thống phân phối máu:
- Hệ thống phân phối máu bao gồm hệ tuần hoàn ngoài cơ thể trong máy thận nhân tạo
(bơm máu, hệ thống ống dẫn máu và rất nhiều điểm cảnh báo an toàn ). Tốc độ bơm
máu thay đổi từ 200-400 ml/phút. áp lực âm tính bên khoang dịch lọc tạo thuận lợi
cho dịch từ máu chuyển sang (siêu lọc). Mỗi màng lọc có hệ số siêu lọc khác nhau
(tức là số ml được chuyển qua màng /phút/mmHg).
- Có ba cách lấy máu chạy thận nhân tạo: nối thông động-tĩnh mạch (fistula), ghép
động-tĩnh mạch, lấy qua ống thông (catheter). Nối thông động-tĩnh mạch thường làm
ở tĩnh mạch đầu với động mạch quay vùng cổ tay (Cimino-Breschia Fistula) để động
mạch hoá tĩnh mạch đầu, tạo thuận lợi cho việc chọc hút máu bằng kim to. Biến chứng
hay gặp nhất tại chỗ nối thông là nghẽn mạch do tăng sinh nội mạc làm hẹp lòng tĩnh
mạch. Những bệnh nhân cần lọc máu nhất thời (suy thận cấp) thì đường lấy máu thực

làm từ collagen chiết xuất da cá hồi.
Ứng dụng của mạch máu nhân tạo
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT

-24-

Thay thế động mạch bị tổn thương do xơ vỡ, tai nạn. vị trí tổn thương sẽ
hình thành những cục máu gây nghẽn mạch. Để cấu trúc lại các mạch lớn
(động mạch chủ) phải sử dụng những mảnh ghép tổng hợp từ PTFE hoặc từ
Daron. Tuy nhiên những mảnh ghép tổng hợp không thích hợp để cấu trúc lại
các động mạch nhỏ có đường kính nhỏ hơn 6mm ( mạch phụ, động mạch
vành…), bởi chúng có thể gây đông máu, do vậy phải sử dụng mảnh ghép tĩnh
mạch cùng nguồn (tĩnh mạch dưới da…)
Đối với động mạch vành chỉ nên dùng mảnh ghép từ động mạch cùng
nguồn( động mạch trong khoang ngực, động mạch tia, động mạch dạ dày…)
mặc dù gần đây những mảnh dị ghép tĩnh mạch và động mạch đã cho kết quả
tốt nhưng vẫn còn nhiều rủi ro và đắt tiền. Thêm vào đó, những mảnh ghép
dưới da có những vách mỏng có thể gây thương tổn cho động mạch khi được
cấy ghép.
Những mạch ghép không phải đều thích hợp với tất cả các bệnh nhân,
chúng phụ thuộc vào bện trạng của họ, sự ăn mòn và sự chết của mảnh ghép,
miễn dịch… Vì thế mảnh ghép bằng chất phụ gia dùng cho tái cấu trúc lại
những mạch nhỏ đang được coi là thích hợp hơn.
Xu hướng hiện nay, các nhà khoa học thường thiết kế các vật liệu phụ
gia có vai trò như một giá đỡ có khả năng phân hủy trong một thời gian xác
định. Các giá đỡ này làm điểm tựa cho các tế bào (thường là tế bào tự thân)
phát triển tạo cấu trúc ống, nhằm thay thế cho các mạch máu trong cấy ghép.
4. THÀNH TỰU ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA
VÀ BÀI TIẾT:
4.1 Trong nước :

2. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA 7
2.1 Kính áp tròng : 7
2.1.1 Định nghĩa 7
2.1.2Các đặc tính lý tưởng của kính áp tròng: 7
2.1.3Các polymer để sản xuất kính sát tròng: 7
2.1.4 Các loại kính áp tròng 9
2.1 Mắt nhân tạo: 10
2.2.1 Khái niệm: 10
2.2.2 Nuôi cấy TBG trong tái tạo mắt: 10
Sản xuất giác mạc nhân tạo từ tế bào gốc trong phòng thí nghiệm 12
3. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU Y SINH TRONG HỆ TIẾT NIỆU – THẬN NHÂN TẠO 14
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đông máu 14
3.2 Thận nhân tạo 17
3.2.1 Quá trình khuếch tán trực tiếp qua 2 bên màng lọc của bộ lọc 17
3.2.2 Hoạt động của thận nhân tạo: 19
3.2.3 Quy trình chế tạo thận nhân tạo. 20
3.2.4 Cơ chế hoạt động của thận nhân tạo 22


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status