Tài liệu Luận văn “Các tài liệu liên quan đến hệ thống KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp Việt Nam” doc - Pdf 98

BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân

Luận Văn
Đề Tài: Các tài liệu liên quan đến hệ thống
KSNB hiện nay tại các doanh nghiệp Việt
Nam
Nhóm 1- K13KKT6 1
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ KTNB VÀ HOẠT ĐỘNG KTNB 3
Các khái niệm và vai trò của hệ thống kiểm toán nội bộ: 3
Các khái niệm: 3
2. Vai trò: 4
Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm toán nội bộ: 4
Theo quan điểm của IFAC: 4
Môi trường kiểm soát: 4
Hệ thống kế toán: 5
Theo COSO: 5
PHẦN II: MỘT SỐ TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN KTNB 6
VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG BÁO CÁO THEO ĐIỀU 13 30
Nội dung báo cáo: 30
Thời gian gửi chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ và báo cáo định kỳ, đột xuất 32
Trách nhiệm báo cáo: 32
II. THỰC HIỆN ĐIỀU 14 33
PHẦN III. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI VIỆT NAM 34
Những thành tựu về phát triển của hệ thống kiểm toán VN 35
2. Những hạn chế của hệ thống kiểm toán VN 37
PHẦN IX: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ 38
1. Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ 38

chức đó. Hoạt động KTNB được xem là một dịch vụ hỗ trợ cho chính tổ chức
đó”
- Định nghĩa năm 1999: “KTNB là hoạt động đưa ra sự đảm bảo và tư vấn
Nhóm 1- K13KKT6 3
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
mang tính độc lập và khách quan được thiết kế nhằm mang lại giá trị và tăng
cường hoạt động của một tổ chức. KTNB trợ giúp một tổ chức đạt được các
mục tiêu của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có nguyên
tắc để đánh giá và tăng cường tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro, của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2. Vai trò:
- Chức năng kiểm tra và thẩm định: Xác định độ tin cậy của các số liệu và
thông tin đã được công bố, xác định tính đúng đắn và trung thực của các biểu
mẫu, sổ sách phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh;
- Chức năng tư vấn rủi ro: Đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, qua đó đưa ra nhận xét về tính an toàn và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn. Dựa vào kết quả đánh giá và
kết luận, kiểm toán đề xuất những giải pháp thích hợp.
- Kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính tuân thủ của các hoạt
động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách, v.v so với luật và các qui định của cơ
quan quản lý nhà nước. Tại các TCTD, kiểm soát nội bộ là tổng thể hệ thống
các văn bản và các qui định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt
trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông
tin báo cáo. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các
hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn
chế và kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và
hoạt động của ngân hàng.
Tại Việt Nam, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam
còn nhiều bất cập so với hệ thống kiểm toán nội bộ của các ngân hàng có cơ
cấu tổ chức khoa học và so với các chuẩn mực kiểm toán nội bộ. Phần lớn các

Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thuthập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổchức đó, thỏa
mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toan.
1.1. Thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soát được các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản:
-Nguyên tắc phân công phân nhiệm
-Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
-Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo COSO:
2.1 Môi trường Kiểm soát: Tạo ra nền tảng cho các cấu phần khác của Hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong
công ty
2.2. Đánh ra rủi ro kiểm soát: Nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến
mục tiêu kinh doanh của công ty.
2.3 Hoạt động kiểm soát: Toàn bộ các chính sách và thủ tục được thực hiện
nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt được
mục tiêu kinh doanh
2.4. Hệ thống thông tin, giao tiếp: Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin,
mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng
nhưng từng cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
2.5.Hoạt động kiểm soát: là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát có được vận hành một cách
trơn chu, hiệu quả.
Nhóm 1- K13KKT6 5
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
PHẦN II: MỘT SỐ TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN KTNB
QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DNNN
Quy chế kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp Nhà nước đươc ban hành theo
quyết định 832 TC/QĐ/TĐKT tháng 10/1997 của Bộ tài chính nhằm đưa ra những

bảo an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp hành luật pháp, chính sách chế đooj
của nhà nước, cung như của các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của
ban giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với
công ty cổ phần, lien doanh mà số vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước chiếm trên
50%).
Điều 4 – Dựa vào quy chế này, doanh nghiệp xây dựng và duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả ở doanh nghiệp và các đơn vị thành
viên.
Điều 5 – Phạm vi thực hiện của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp
và của các đơn vị thành viên.
2. Kiểm toán tuân thủ.
3. Kiểm toán hoạt động.
Điều 6 – Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng: kiểm tra, xác nhận, đánh giá.
Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
1. kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
2. Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thong tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình kí duyệt.
3. Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc
4. biệt sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính,kế toán, nghị quyết,
quyết định của hội đồng quản trị, của ban giám đốc doanh nghiệp.
5. phát hiện những sơ hở,gian lận, yếu kém trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằmcair thiện hệ thống quản lý,
điều hành của doanh nghiệp.
Nhóm 1- K13KKT6 7
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Điều 7 – Kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán nội bộ phải lập báo cáo kiểm
toán, đề xuất các kiến nghị và biện pháp sử lý các sai phạm (nếu có). Báo cáo
kiểm toán nội bộ đươc gửi cho Hội đồng quản trị, ban giám đốc và trình bày trước
hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp hoặc đại hội cổ đông. Báo cáo tài

kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất , kinh doanh nhằm đảm báo
sự hợp lý và hiệu quả.
Điều 10 – Trình tự các bước công việc cần thiết của một cuộc kiểm toán nội
bộ
1. Lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp kiểm toán .
- Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời
gian tiến hành kiểm toán nội bộ;
- Xác định quy mô cuộc kiểm toán; phương pháp, cách thức tiến hành
kiêm toán, biện pháp tổ chức thực hiện; tổ chức lực lượng kiểm toán
( bao gồm kiểm toán viên trong, ngoài doanh nghiệp và các nhân viên
chuyên môn cần huy động).
2. Công tác chuẩn bị kiểm toán
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch và các điều kiện, biện pháp,
các chính sách, quy định của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm
toán. Sơ bộ đánh giá những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt
động kinh doanh ảnh hưởng đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp;
- Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát
sinh trong kế toán, kiểm toán;
Giám đốc doanh nghiệp. Việc lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán nội bộ tùy
theo tính chất kiểm toán và do Chủ tich Hội đồng quản trị, (Tổng) giám đốc quyết
định. Riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được
đính kèm báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi lưu hành.
3. Thực hiện việc kiểm toán
Nhóm 1- K13KKT6 9
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
- Trong quá trình kiểm toán viên nội bộ phải xem xét, thu thập và đánh giá
các bằng chứng cần thiết có liên quan, kể cả các bằng chứng bên ngoài doanh
nghiệp…
- Xem xét, đánh giá về việc thực hiện các chính sách, quy định trong

Báo cáo kiểm toán được gửi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, cho ( Tổng )
Điều 11 – Phương pháp tiến hành kiểm toán nội bộ
Tùy theo tính chất của cuộc kiểm toán, kiểm toán vên phải lựa chọn và áp
dụng những phương pháp, thủ tuc j kiểm toán phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
kiểm toán. Thủ tục và phương pháp kiểm toán được lựa chọn và áp dụng gốm
quan sát, kiểm kê thực tế, xác minh xem xét; đối chiếu văn bản, tài liệu, chế độ
luật lệ; thu thập và đánh giá các bằng chứng tính toan, so sánh, phân tích, kiểm tra
trên máy tính; tổng hợp, lựa chọn thông tin, xác minh nguyên nhân và mức độ liên
quan của từng nguyên nhân; dự toán, dự báo xu hướng, khả năng các bước kiểm
tra, và các bước kiểm tra, đánh giá khác mà kiểm toan viên xét thấy cần thiết phải
tiến hành trong từng trường hợp cụ thể
KIỂM TOÁN VIÊN NỘI BỘ
Điều 12 – Người được bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ làm kiểm toán
viên nội bộ phải có dủ các tiêu chuẩn sau:
1. Các phẩm chất trung thực, khách quan, chưa có tiền án và chưa bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc
quản tri kinh doanh;
2. Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán hoặc quản
trị kinh doanh;
3. Đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán từ 5 năm trở
lên, trong đó có ít nhất 3 năm làm việc tại doanh nghiệp nơi được giao làm kiểm
toán viên.
4. Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toan, kiểm toán nội bộ theo nội
dung chương trình thống nhất của Bộ tài chính và được cấp chứng chỉ.
Điều 13 – Bổ nhiệm chức danh kiểm toán viên nội bộ
Nhóm 1- K13KKT6 11
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Kiểm toán viên nội bộ do Tổng Giám đốc, Giám đốc trực tiếp bổ nhiệm và
bãi nhiệm. Kiểm toán viên nội bộ đã bị bãi nhiệm do vi phạm pháp luật không
được bổ nhiệm lại.

(Tổng) Giám đốc về bãi nhiệm kiểm toán viên
TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 16 – Bộ máy kiểm toán nội bộ
1. Các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ để thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ của
doanh nghiệp được tổ chức thành phòng, ban, hoặc nhóm, tổ công tác trực thuộc
( Tổng ) Giám đốc doanh nghiệp.
Bộ máy kiểm toán nội bộ, gồm: Trưởng phòng kiểm toán nội bộ. Phó trưởng
phòng kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên nội bộ. Số lượng kiểm toán nội phụ
thuộc vào quy mô kinh doanh, địa àn hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên
tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu quản lý kinh daonh và trình độ, năng lực
nghề nghiệp của kiểm toán.
Ở các tập đoàn sản xuất ( Tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp…) phải tổ
chức phòng ( ban) kiểm toán nội bộ có đủ lực lượng và năng lực để kiểm toán
trong đơn vị và các đơn vị thành viên.
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và
điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp ( kể cả phòng kế toán – tài chính ); chịu
sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của ( Tổng ) Giám đốc doanh nghiệp.
Theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ, ( Tổng ) Giám đốc có thể cử
chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác trong doanh nghiệp, hoặc thuê
chuyên gia bên ngoài ( nếu cần thiết ) tham gia một số nội dung hoặc toàn bộ một
cuộc kiểm toán.
Điều 17 – Trưởng phòng kiểm toán nội bộ
Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trưởng phòng (hoặc trưởng ban)
kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.
Nhóm 1- K13KKT6 13
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Trưởng phòng ( hoặc trưởng ban) kiểm toán nội bộ do tổng dám đốc bổ
nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của tổng cục. cục quản lý vốn và tài sản của
nhà nước tại doanh nghiệp.

thuộc.
- Các kiểm toán nội bộ hoạt động ở doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp
nhân độc lập đều trực thuộc trực tiếp hay gián tiếp bộ máy kiểm toán nội bộ
của đơn vị cấp trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19 – quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998.
Căn cứ vào quy chế này các tổng công ty nhà nước tổ chức thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ của tổng công ty và từng công ty thành viên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướn mắc cầ phản ánh
về bộ tài chính để thống nhất giải quyết. những vấn đề xét thấy không phù hợp
phản ánh kịp thời về bộ tài chính đẻ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số 52/1998/TT-BTC ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1998
Nhóm 1- K13KKT6 15
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
THÔNG TƯ
Hướng dẫn bộ máy kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước
Thi hành nghị định số 59/cp ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, bộ tài
chính đã có quyết định số 832/TC/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành quy chế kiểm
toán nội bộ đối với doanh nghiệp nhà nhà nước. để thực hiện tốt công tác kiểm
toán nội bộ tại doanh ngiệp, bộ tài chính hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm toán nội
bộ tại doanh nghiệp nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp hoạt dộng sx kinh
doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, các tổng công ty, lien hiệp xí nghiệp,
doanh nghiệp hạch toán độc lập khác đều phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ đủ
năng lực để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại 832/TC/QĐ/CĐ

- Công văn đề nghị bổ nhiệm trưởng phòng kiểm toán nội bộ của tổng công
ty
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan người được bổ nhiệm
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp ĐH chuyên nghành kinh tế, tài chính, kế toán
hoặc quản trị kinh doanh và chứng chỉ đã qua chương trình huấn luyện nghiệp vụ
kiểm toán nội bộ của người được bổ nhiệm.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổng cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại DN có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản
Căn cứ ý kiến thoả thuận bằng văn bản của tổng cục quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại DN, tổng giám đốc tổng công ty ra quyết định bổ nhịêm trưởng
phòng kiểm toán nội bộ.
1.5. Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Tổng công ty bị bãi nhiệm nếu vi phạm
một trong các trường hợp
- Vi phạm luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý
của nhà nước các nghị quyết, quyết định của HĐQT, ban giám đốc, bị kỷ luật từ
mức cảnh cáo trở lên.
Nhóm 1- K13KKT6 17
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
- Không trung thực, khách quan, bao che hoặc cố ý làm sai lệch kết quả
kiểm toán nội bộ.
- Trong quá trình công tác xét thấy không đủ năng lực tổ chức, điều hành
công tác kiểm toán nội bộ tổng công ty.
Quyết định bãi nhiệm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ do Tổng giám đốc ký và
phải gửi đến tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN.
1.6. Chi phí hoạt động của phòng kiểm toán nội bộ kể cả tiền lương và phụ
cấp của trưởng phòng và các kiểm toán viên được tính vào chi phí quản lý của
Tổng công ty. Trưởng phòng và kiểm toán viên được xếp lương cơ bản theo
nghạch bậc viên chức nhà nước và hưởng lương, thưởng theo chế độ phân phối
tiền lương, tiền thưởng trong DN nhà nước do chính phủ quy định gắn với hiệu
quả hoạt động của DN

2.3. Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhịêm, bãi nhiệm tổ hoặc nhóm trưởng
KTNB thực hiện theo quy định như việc bổ nhiệm, bão nhiệm trưởng phòng kiểm
toán tổng công ty nhưng do giám đốc DN thành viên quyết định. Trường hợp bổ
nhiệm phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cục quản lý vốn và tài sản nhà
nứoc tại DN nơi DN đóng trụ sở chính.
2.4 Chi phí hoạt động của tổ hoặc nhóm KTNB kể cả tiền lương và phụ
cấp của KTV được tính vào chi phí QL của DN
2.5. Tổ theo nội dung quy định tại quy chế kiểm toán NB còn chịu sự chỉ
đạo về mặt nghiệp vụ của phòng KTNB tổng công ty và tham gia các cuộc kiểm
toán do phòng kiểm toán NB tổng công ty tổ chức.
II. Tổ chức bộ máy kiểm toán NB tại các DN độc lập
DN độc lập( không phải thành viên tổng công ty) phải tổ chức bộ máy KTNB
theo hình thức tổ hoặc nhóm KTNB trực thuộc giám đốc như các DN thành viên
của Tổng công ty quy định ở điểm 2 mục 1 nói trên
C. ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Nhóm 1- K13KKT6 19
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
1. Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN có trách nhiệm
triển khai tổ chức tập huấn nghiệp vụ về kiểm toán cho các DN nhà nước trong
quý II và III năm 1998, theo dõi, kiểm tra việc thành lập tổ chức bộ máy KTNB
trong các DN nhà nước.
2. Trong quý IV năm 1998, các DN nhà nước phải tổ chức xong bộ máy
kiểm toán NB đủ điều kiện kiểm toán BCTC năm 1998 của DN
Các cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại DN và các DN nhà nước
có trách nhiệm thi hành thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vường mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về bộ tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Thứ trưởng
TRẦN VĂN TÁ

Nhóm 1- K13KKT6 21
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
lực của dội ngũ kế toán… Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tổ chức
bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp và có hiệu quả thiết thực. Việc tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ không bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhà nước đã tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
theo quy định tại Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 của
Bộ tài chính thì tùy tình hình của doanh nghiệp có thể tiếp tục duy trì
tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ hoặc tổ chức lại
theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với các doanh nghiệp chưa tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ thì
Tổng Giám đốc (Giám đốc) dioanh nghiệp lựa chọn và quyết định
hình thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp.
4. Bổ sung thêm tiêu chuẩn về trình đọ chuyên môn nghiệp vụ và thời gian
công tác của kiểm toán viên nội bộ quy định tại Diều 12 Quy chế kiểm toán
nôi bộ ban hành kèm theo quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997
của Bộ Tài chính như sau:
Trường hợp kiểm toán viên nội bộ chưa có bằng đại hocjchuyeen nghành kinh
tế, tài chính, kế toán hoặc quản trị kinh doanhthif tối thiểu phải có trình độ
trung cấp chuyên nghành kinh tế tài chính hoặc quản trị kinh doanh, đã công
tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán ít nhất 5 năm, đã làm việc
tại doanh nghiệp 3 năm trở lên nhưng không thấp hơn trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
5. Bỏ quy định về bổ nhiểm trưởng phòng kiểm toán nôi bộ: “Sau khi có ý
kiếm bằng văn bản của tổng cục, Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp” tại Điều 17 Quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo
Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ Tài chính.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Thông tư số 52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 của Bộ Tài chính Hướng

mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị mình.
thanh tra ngân hàng nhà nước, thủ trưởng vụ, cục thuộc ngân hàng, giám đốc chi
nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này
Q. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỖ QUẾ LƯỢNG

QUY CHẾ MẪU:
Về tổ chức và hoạt động kiểm tra,kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ương.
2. Đối với tổ chức kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập hoặc do đại hội
cổ đông bầu ( từ đây gọi tắt là Ban kiểm soát), thực hiện theo các quy định của
pháp luật.
Điều 3: Yêu cầu việc thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Tổ chức tín dụng phải đảm
Điều 1: Khái niệm, mục tiêu kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi chung là kiểm toán nội bộ) trong các tổ chức tín
dụng thực hiện các phương pháp giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm: bảo
đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật, các quy chế quản lý của Ngành và quy
định của nội bộ tổ chức tín dụng; hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn
tài sản; bảo đảm tính toàn diện, và tinh cậy của các số liệu hạch toán.
Nhóm 1- K13KKT6 24
BTN: Kiểm Toán Nội Bộ GVHD: ThS Nguyễn Thị Khánh Vân
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Quy chế này áp dụng đối với các ngân hàng quốc doanh ( bao gồm cả Ngân
hàng phục vụ cho người nghèo và Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long), ( bao gồm các Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính
liên doanh với nước ngoài tại Việt Na, Công ty cho thuê tài chính), các ngân hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status