Các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP - Pdf 99

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục
lục
Mục lục
Mục lục...................................................................................1
Thuật ngữ viết tắt.............................................................1
Lời nói đầu..............................................................................1
.............................................................................................2
Chơng 1...................................................................................3
Tổng quan về mạng IP.......................................................3
1.1 Mô hình tham chiếu OSI...................................................3
1.1.1 Chức năng các tầng trong mô hình OSI.........................................4
1.1.2 Các giao thức chuẩn của mô hình OSI..........................................4
1.1.3 Phơng thức hoạt động của các tầng trong mô hình OSI .............7
1.1.4 Truyền dữ liệu trong mô hình OSI..................................................8
1.2 Bộ giao thức TCP/IP........................................................8
1.2.1 Sự thúc đẩy cho việc ra đời của TCP/IP........................................8
1.2.2 Cấu trúc phân lớp của TCP/IP.......................................................9
1.3 So sánh hai mô hình TCP/IP và mô hình OSI...............13
1.4 Phân loại mạng IP.........................................................14
1.5 Giao thức IP..................................................................15
1.5.1 Tổng quan về giao thức IP...........................................................15
1.5.2 Các chức năng của IP..................................................................16
1.5.3 Giao diện với các giao thức ở lớp trên và lớp dới........................16
1.5.4 Địa chỉ IP .....................................................................................17
1.5.5 Các phơng pháp gán địa chỉ IP...................................................28
1.5.6 Thứ tự byte và địa chỉ IP..............................................................28
1.5.7 Cấu trúc gói dữ liệu IP..................................................................29
1.5.8 Đóng gói dữ liệu............................................................................33
1.5.9 Phân mảnh và hợp nhất các gói IP.............................................34
1.5.10 Điều khiển quá trình phân đoạn.................................................38
1.6 Định tuyến IP ...............................................................38

Chơng 3.................................................................................85
Giao thức thông tin Định tuyến rip..........................85
3.1 Một số khái niệm cơ bản...............................................85
3.1.1 Bộ định tuyến ..............................................................................85
3.1.2 Hệ thống tự trị - AS ( Autonomous System )...............................85
3.2 Giao thức thông tin định tuyến RIP .................................87
3.2.1 Các loại gói RIP...........................................................................88
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục
lục
3.2.2 Định dạng các gói tin RIP............................................................88
3.2.3 Các mode hoạt động của RIP.....................................................89
3.2.4 Tính toán các vec-tơ khoảng cách...............................................89
3.2.5 Hạn chế của RIP..........................................................................90
3.2.6 Giao thức thông tin định tuyến phiên bản 2 (RIP-2)....................91
3.2.7 RIP thế hệ kế tiếp cho IPv6.........................................................92
Kết luận................................................................................95
Chơng 4.................................................................................96
Giao thức OSPF...................................................................96
4.1 Giới thiệu..........................................................................96
4.2 Một số khái niệm dùng trong OSPF................................96
4.3 Phân phát các LSA.........................................................99
4.3 Các kiểu gói tin OSPF...................................................100
4.4 Trao đổi thông tin giữa các node lân cận......................101
4.5 Trạng thái của router lân cận - Các sự kiện...................102
4.6 Bảng định tuyến , tìm đờng theo bảng định tuyến .........102
Kết luận .............................................................................104
Kết luận chung...............................................................105
Tài liệu tham khảo..........................................................106

Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết

ICMP Internet Control Message Protocol
Giao thức bản tin điều khiển liên
mạng
IETF Internet Engineering Task Force
Nhóm đặc trách kỹ thuật
Internet
IGMP Internet Group Management Protocol
Giao thức quản trị nhóm liên
mạng
IGP Interior Gateway Protocol
Giao thức cổng nội
IP Internet Protocol
Giao thức Internet
IPv4 IP version 4
IP phiên bản 4
IPv6 IP version 6
IP phiên bản 6
LSA
Link State Advertisement
Thông báo trạng thái liên kết
LAN Local Area Network
Mạng cục bộ
MTU Maximum Transfer Unit.
Đơn vị truyền tối đa
OSPF Open Shortest Path First
Đờng dẫn đầu tiên ngắn nhất
OSI Open System Interconnection
Kết nối các hệ thống mở
PDU Protocol Data Unit
Đơn vị dữ liệu giao thức

đổi
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Lời nói đầu
Từ nhu cầu của cuộc sống con ngời, Viễn thông ra đời nh là một sự tất yếu.Với sự
phát triển liên tục và mạnh mẽ, Viễn thông đã , đang và sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của cuộc sống, đem lại những lợi ích thiết thực, những dịch vụ mới đa dạng và phong phú.
Mạng IP và các ứng dụng công nghệ IP với nhiều u điểm nh tính linh hoạt, khả
năng mở rộng dễ dàng, hiệu quả sử dụng cao, đang chiếm u thế trên thị trờng Viễn
thông thế giới và ở Việt Nam quá trình IP hoá cũng đang phát triển rất nhanh chóng.
Đứng trớc tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu mạng IP và các ứng dụng của nó là rất
cần thiết.Nhng điều này cũng đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức vì có rất nhiều
vấn đề cần nghiên cứu .Trong tài liệu này chúng ta sẽ tìm hiểu một vấn đề của định tuyến
trong mạng IP .
Định tuyến là một chức năng không thể thiếu trong bất kỳ mạng viễn thông nào.
Mục đích của định tuyến là chuyển thông tin từ một điểm trong mạng (nguồn) tới một
hoặc nhiều điểm khác (đích). Mỗi khi thực hiện thiết kế, xây dựng một mạng mới, hay cải
tiến một mạng đã có, ngời thiết kế mạng phải đặc biệt quan tâm tới vấn đề định tuyến, bởi
hoạt động của một mạng có hiệu quả hay không, chất lợng của các dịch vụ cung cấp trên
mạng có thoả mãn đợc yêu cầu của ngời sử dụng mạng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc định tuyến trong mạng đó.
Trải qua một quá trình phát triển mạnh, rất nhiều phơng pháp, kỹ thuật định tuyến
đã đợc đa ra. Nghiên cứu về các kỹ thuật định tuyến là một lĩnh vực nghiên cứu rất rộng
lớn bởi mỗi mạng cần có một chiến lợc định tuyến cho riêng mình, phù hợp với mục đích
truyền dẫn, phù hợp với công nghệ mạng, phù hợp với yêu cầu của những ngời sử dụng
mạng để trao đổi thông tin... Không thể áp đặt hoàn toàn một chiến lợc định tuyến của
một mạng lên một mạng khác. Do đó, đối với ngời thiết kế mạng, khi xác định kỹ thuật
định tuyến để sử dụng trong một mạng mới, cần phải nắm đợc những điều cơ bản về định
tuyến. Bên cạnh đó, cần phải biết kỹ thuật định tuyến đợc sử dụng trong một số mạng có
đặc điểm tơng tự, Từ đó, có thể định ra đợc chiến lợc định tuyến thích hợp cho mạng của
mình. Đối với những ngời nghiên cứu mạng, kỹ thuật định tuyến trong mạng là một điều

trong quá trình hoàn thành đồ án.

Hà nội, ngày25 tháng11 năm 2005
Sinh viên thực hiện:
Phạm văn hiến

Phạm Văn Hiến - Đ01VT
2
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
Chơng 1
Tổng quan về mạng IP
1.1 Mô hình tham chiếu OSI
Cùng với sự bùng nổ phát triển của mạng máy tính đã có những vấn đề nảy sinh
là có nhiều nhà thiết kế và mỗi nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của
mình. Từ đó dẫn đến tình trạng không tơng thích giữa các mạng về: Phơng pháp truy
nhập đờng truyền khác nhau, họ giao thức khác nhau. ..sự không tơng thích đó làm trở
ngại cho quá trình tơng tác giữa ngời dùng ở các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi
thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp nhận đợc với ngời sử dụng. Với
lý do đó tổ chức chuẩn hoá quốc tế ISO đã thành lập một tiểu ban nhằm xây dựng một
khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo các sản
phẩm mạng. Kết quả là năm 1984 ISO đã đa ra mô hình tham chiếu cho việc kết nối các
hệ thống mở ( Reference Model for Open System Inter - connection) hay gọn hơn là
OSI Reference model. Mô hình này đợc dùng làm cơ sở để kết nối các hệ thống mở.
ISO sử dụng phơng pháp phân tích các hệ thống mở theo kiến trúc phân tầng và
đã công bố mô hình OSI cho việc kết nối các hệ thống mở gồm 7 tầng.
Các nguyên lý đợc áp dụng cho 7 tầng nh sau:
Một lớp cần thiết phải tạo ở mức độ khác nhau của khái niệm trừu tợng.
Mỗi lớp phải thực hiện một chức năng xác định rõ ràng.
Chức năng của mỗi lớp phải đợc chọn theo quan điểm hớng tới các giao thức
chuẩn quốc tế đã đợc định nghĩa.

1 Vật lý Cung cấp phơng tiện truyền tin, thủ tục, khởi động duy trì, huỷ bỏ
các liên kết vật lý, cho phép truyền dữ liệu ở dạng bit. Truy nhập
đờng truyền vật lý nhờ các phơng tiện: Cơ, điện, hàm, thủ tục.
2 Liên kết
dữ liệu
Thiết lập, duy trì, huỷ bỏ các liên kết dữ liệu, kiểm soát luồng dữ
liệu, phát hiện sai sót và khắc phục các sai sót truyền tin.
3 Tầng
mạng
Thực hiện việc chọn đờng và chuyển tiếp thông tin với công nghệ
chuyển mạch thích hợp. Thực hiện việc kiểm soát luồng dữ liệu
và cắt hợp dữ liệu nếu cần.
4 Tầng
giao vận
Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu nút (end- to- end),
kiểm soát lỗi và kiểm tra việc truyền dữ liệu giữa hai đầu nút. Có
thể thực hiện việc ghép kênh (Multiplxing), cắt hợp dữ liệu nếu
cần
5 Tầng
phiên
Thiết lập, duy trì và đông bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền
thông
6 Trình
diễn
Biểu diễn thông tin theo cú pháp ngời sử dụng để đảm bảo truyền
dữ liệu của các ứng dụng qua môi trờng OSI.
7
ứng dụng
Là giao diện giữa ngời sử dụng và môi trờng OSI,đồng thời cung
cấp các dịch vụ thông tin phân tán.

Giao diện này gồm một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ. (N-1) Entity cung cấp dịch
vụ cho một (N) entity thông qua việc gọi các hàm nguyên thuỷ (primitive). Hàm nguyên
thuỷ chỉ rõ chức năng cần thực hiện và đợc dùng để chuyển dữ liệu, thông tin điều
khiển. Có 4 hàm nguyên thuỷ đợc dùng để định nghĩa tơng tác giữa các tầng liền kề
nhau, nguyên lý hoạt động của chúng đợc mô tả qua hình sau:
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
(N+1)Layer
(N)Layer
(N+1)Layer
(N)Layer
Request
SAP SAP
Confirm
(N)Protocol
IndicationResponse
5
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
Hình 1.3 Nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ
Request (yêu cầu ): là hàm nguyên thuỷ mà ngời sử dụng dịch vụ (Service user)
dùng để gọi các chức năng.
Indication (chỉ báo): là hàm nguyên thuỷ mà nhà cung cấp dịch vụ(Service
Provider ) dùng để:
Gọi báo một chức năng nào đó hoặc
Chỉ báo một chức năng đã đợc gọi ở một điểm truy cập dịch vụ (SAP)
Response (trả lời ): là hàm nguyên thuỷ mà ngời sử dụng dịch vụ dùng để hoàn
tất một chức năng đã đợc gọi từ trớc bởi một hàm nguyên thuỷ Indication ở SAP đó.
Confirm (xác nhận) là hàm nguyên thuỷ của nhà cung cấp dịch vụ, dùng để
hoàn tất một chức năng đã đợc gọi từ trớc bởi hàm nguyên thuỷ Request tại SAP đó.
Theo sơ đồ này quy trình thực hiện một thao tác giữa hai hệ thống A và B đợc
thực hiện nh sau:

nhiều (N) PDU. Quá trình nh vậy đợc chuyển xuống cho đến tầng vật lý, ở đó dữ
liệu đợc truyền qua đờng vật lý. ở hệ thống nhận, quá trình diễn ra ngợc lại. Qua
mỗi tầng các PCI của các đơn vị dữ liệu sẽ đợc phân tích và cắt bỏ các header của
các PDU trớc khi gửi lên tầng trên.
1.1.3 Phơng thức hoạt động của các tầng trong mô hình OSI
Mỗi tầng mô hình trong tầng ISO, có hai phơng thức hoạt động chính đợc áp
dụng đó là: phơng thức hoạt động có liên kết (connection-oriented) và không có liên kết
(connectionless).
Với phơng thức có liên kết, trớc khi truyền dữ liệu cần thiết phải thiết lập một
liên kết logic giữa các thực thể cùng tầng. Còn với phơng thức không liên kết thì không
cần lập liên kết logic và mỗi đơn vị dữ liệu trớc hoặc sau nó.
Với phơng thức có liên kết, quá trình truyền dữ liệu phải trải qua ba giai đoạn
theo thứ tự thời gian.
Thiết lập liên kết: hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thơng lợng với nhau về tập
các tham số sẽ đợc sử dụng trong giai đoạn sau.
Truyền dữ liệu: dữ liệu đợc truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý.
Huỷ bỏ liên kết (logic): giải phóng các tài nguyên hệ thống đã cấp phát cho liên
kết để dùng cho các liên kết khác.
Tơng ứng với ba giai đoạn trao đổi, ba thủ tục cơ bản đợc sử dụng, chẳng hạn đối
với tầng N có: N-CONNECT ( thiết lập liên kết ), N-DATA(Truyền dữ liệu ), và N-
DISCONNECT (Huỷ bỏ liên kết )Ngoài ra còn một số thủ tục phụ đợc sử dụng tuỳ theo
đặc điểm, chức năng của mỗi tầng. Ví dụ:
Thủ tục N-RESTART đợc sử dụng để khởi động lại hệ thống ở tầng 3
Thủ tục T-EXPEDITED DATA cho việc truyền dữ liệu nhanh ở tầng 4
Thủ tục S-TOKEN GIVE để chuyển điều khiển ở tầng 5. ..
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
7
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
Mỗi thủ tục trên sẽ dùng các hàm nguyên thuỷ (Request, Indication, Response,
Confirm) để cấu thành các hàm cơ bản của giao thức ISO.

Data Link
Physical
Application
Presentation
Session
Transport
Network
Data Link
Physical
Data
AH Data
PH Data
SH Data
TH Data
NH Data
DH Data
PH Bits
Giao thức trình
diễn
8
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
Giao tiếp thông tin đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong tất cả mọi lĩnh vực
hoạt động. Mạng máy tính tính ra đời phần nào đã đáp ứng đợc nhu cầu đó. Phạm vi lúc
đầu của các mạng bị hạn chế trong một nhóm làm việc, một cơ quan, công ty... trong
một khu vực. Tuy nhiên thực tế của của những nhu cầu cần trao đổi thông tin trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, về nhiều chủ đề khác nhau, giữa các tổ chức, các cơ quan. ..là
không có giới hạn. Vì vậy nhu cầu cần kết nối các mạng khác nhau của các tổ chức
khác nhau để trao đổi thông tin là thực sự cần thiết. Nhng thật không may là hầu hết các
mạng của các công ty, các cơ quan... đều là các thực thể độc lập, đợc thiết lập để phục
vụ nhu cầu trao đổi thông tin của bản thân các tổ chức đó. Các mạng này có thể đợc

9
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
Lớp ứng dụng (Application):
Đây là lớp cao nhất trong cấu trúc phân lớp của TCP/IP. Lớp này bao gồm tất cả
các chơng trình ứng dụng sử dụng các dịch vụ sẵn có thông qua một TCP/IP
Internet.Các chơng trình ứng dụng tơng tác với một trong các giao thức của lớp
Transport để truyền hoặc nhận dữ liệu. Mỗi chơng trình ứng dụng lựa chọn một kiểu
giao thức thích hợp cho công việc của nó. Chơng trình ứng dụng chuyển dữ liệu theo
mẫu mà lớp Transport yêu cầu.Mô hình TCP/IP hớng đến tối đa độ linh hoạt tại lớp ứng
dụng cho ngời phát triển phần mềm. Các ứng dụng ở đây bao gồm:
FTP
-
File Transfer Protocol
HTTP
-
Hypertext Transfer Protocol
SMTP
-
Simple Mail Transfer Protocol
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
Hình 1.6 Mô hình phân lớp của TCP/IP và Sơ đồ giao thức
TCP/IP
10
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
DNS
- Domain Name System
TFTP - Ttrivial File Transfer Protocol
UDP - User Datagram Protocol
Lớp vận chuyển (Transport layer):
Nhiệm vụ trớc tiên của lớp Transport là cung cấp sự giao tiếp thông tin giữa các

Phạm Văn Hiến - Đ01VT
11
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
( Giao thức bản tin điều khiển liên mạng ) và các bản tin điều khiển khi cần thiết và xử
lý tất cả mọi bản tin ICMP tới.

Lớp truy nhập mạng(Network Access Layer):
Lớp thấp nhất của mô hình phân lớp TCP/IP, chịu trách nhiệm về việc chấp nhận
các IP datagram và việc truyền phát chúng trên một mạng xác định. Một giao diện phối
ghép mạng có thể gồm một bộ điều khiển thiết bị (ví dụ nh khi mạng là mạng cục bộ mà
máy đợc gắn nối trực tiếp tới) hoặc là một hệ thống con phức tạp sử dụng giao thức
Data Link của bản thân nó( ví dụ khi mạng bao gồm các chuyển mạch gói giao tiếp với
các host bằng giao thức HDLC).Lớp truy nhập mạng liên hệ đến các kĩ thuật LAN hay
WAN.
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
Hình 1.7 Quá trình giao phát bản tin giữa hai mạng
Application
Transport
Internet
Network
Interface
Application
Transport
Internet
Network
Interface
Internet
Network
Interface
Physical net 1 Physical net 2

Cả hai có cấc lớp mạng và lớp vận chuyển có thể so sánh đợc.
Kĩ thuật chuyễn mạch gói đợc chấp nhận.
Các điểm khác nhau
TCP/IP có các chức năng lớp phiên, trình diễn đợc gộp trong lớp ứng dụng.
TCP/IP tập hợp lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu trong OSI vào một lớp.
Có hai phân lớp (TCP và UDP)với các thuộc tính khác đợc tạo ra ở lớp truyền tải
cho phép phát triển các ứng dụng khác nhau với yêu cầu chất lợng dịch vu khác
nhau
TCP/IP đợc xây dựng trên quan điểm mạng của liên mạng. Định tuyến trong môi
trờng này dựa vào lớp IP.
TCP/IP biểu hiện đơn giản hơn vì có ít lớp hơn.
TCP/IP không đa ra một tiêu chuẩn cụ thể về lớp điều khiển truy nhập mạng. Điều
này cho phép các công nghệ lớp này phát triển một cách độc lập với các giao thức
lớp trên. Đây cũng chính là động lực phát triển công nghệ mạng
Các giao thức TCP/IP là các chuẩn cơ sở cho Internet phát triến,nh vậy mô hình
TCP/IP chiếm đợc niềm tin vì các giao thức của nó.
Mô hình OSI chỉ là mô hình đợc sử dụng để tham chiếu khi xây dựng và phân tích
các họ giao thức truyền số liệu cụ thể.
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
13
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP

1.4 Phân loại mạng IP
Sự phát triển nhanh chóng của Internet kéo theo việc mở rộng phạm vi ứng dụng
của giao thức TCP/ IP hình thành lên các loại mạng IP nh sau: mạng Internet toàn cầu,
mạng IP trong các tổ chức và doanh nghiệp còn gọi là mạng Intranet, mạng riêng ảo
dùng giao thức IP (IP VPN). Một số mạng IP bao gồm cả ba loại mạng trên. Ví dụ trong
một doanh nghiệp có một số mạng LAN chạy giao thức IP trên các công nghệ nh
Ethernet, TokenRing, FDDI... ở các chi nhánh khác nhau. Mỗi địa điểm ở xa sẽ có các
router kết nối với mạng WAN dùng IP VPN. Mạng này có cổng nối ra Internet, coi nh

bảo này tạo lên một tính năng gọi là đảm bảo chất lợng dịch vụ (QoS). QoS là sự khác
nhau cơ bản chủ yếu giữa IP VPN, Intranet và Internet công cộng.
1.5 Giao thức IP
1.5.1 Tổng quan về giao thức IP
Giao thức IP có chức năng của tầng mạng trong mô hình TCP/IP. Giao thức IP là
giao thức không liên kết (connectionless) , nghĩa là không có sự đảm bảo rằng các gói
tin gửi đi sẽ đến đợc tới đích của nó. Ngoài chức năng chọn đờng, chức năng quan
trọng nhất trên tầng mạng, giao thức IP còn có khả năng tìm lỗi, chia nhỏ các gói tin và
lắp ráp lại chúng, nhằm cho phép truyền thông qua các mạng có kích thớc gói tin nhỏ
hơn. Giao thức IP là một giao thức rất hiệu quả và đợc sử dụng nhiều trong các chơng
trình ứng dụng.
Giao thức IP đợc thiết kế để dùng trong các hệ thống các mạng máy tính truyền
thông chuyển mạch gói (packet-switched). Giao thức IP truyền các khối dữ liệu từ một
nguồn tới một đích trong đó nguồn và đích là các trạm máy tính đợc nhận dạng thông
qua các địa chỉ có độ dài cố định. Giao thức IP cũng cho phép việc phân đoạn và lắp ráp
lại các gói tin IP có độ dài lớn để cho phép các gói tin này đi qua các mạng máy tính có
đơn vị gói tin nhỏ.
Giao thức IP chỉ giới hạn trong việc cung cấp các chức năng cần thiết nhằm
truyền các gói bít từ nguồn tới đích trên một hệ thống mạng. Không có cơ chế cho độ
tin cậy, điều khiển luồng (flow control), đánh số thứ tự (sequencing) hay cơ chế truyền
lại dữ liệu. Không có cơ chế báo nhận, không có kiểm tra dữ liệu mà chỉ có kiểm tra
phần header thông qua mã kiểm tra checksum. Các lỗi tìm đợc đợc thông báo thông qua
giao thức thông báo điều khiển liên mạng ICMP (Internet Control Message Protocol).
Giao thức IP cũng cung cấp cho các giao thức tầng trên các kiểu và các chất lợng
dịch vụ khác nhau. Nó dùng bốn trờng cơ bản để cung cấp các dịch vụ bao gồm: Kiểu
dịch vụ, Thời gian sống, Các lựa chọn và Mã kiểm tra Checksum.
Kiểu dịch vụ (Type of Service) dùng để chỉ ra chất lợng phục vụ mong muốn. Các
gateway có thể dùng trờng này để truyền tham số và ra các quyết định chọn đờng
cho các gói tin IP.
Thời gian sống (time to live) là thời gian cho phép một gói tin đợc tồn tại trong

Thực hiện việc phân mảnh và hợp nhất (Fragmentation-Reassembly) các gói dữ
liệu và nhúng/tách chúng trong các frame ở lớp truy nhập mạng.
1.5.3 Giao diện với các giao thức ở lớp trên và lớp dới
Giao thức IP gọi các giao thức ở lớp dới, để mang các gói tin IP tới gateway hoặc
tới trạm đích. Đồng thời nó cũng bị gọi bởi giao thức ở lớp trên là lớp giao vận nh giao
thức TCP để truyền các đoạn dữ liệu của giao thức đó tới trạm đích. Giao thức ở tầng
trên nh TCP sẽ cung cấp các thông tin về địa chỉ cho giao thức IP thông qua các tham số
của lời gọi. Giao thức IP sau đó sẽ tạo ra các gói tin IP, ra quyết định chọn đờng và gọi
các giao thức mạng ở tầng dới để mạng các gói tin IP này đi tới gateway hoặc tới trạm
đích.
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
Telnet FTP TFTP ...
TCP UDP
...
... ...
Giao thức IP và ICMP
Giao diện mạng (Ethernet, Token-Ring, )
Hình 1.9 Mối quan hệ giữa giao thức IP và các giao thức khác
16
Đồ án tốt nghiệp Đại học Ch ơng 1 Tổng quan về mạng IP
1.5.4 Địa chỉ IP
Mục đích của giao thức IP là truyền một gói tin qua một tập các mạng liên kết
với nhau. Việc truyền thực hiện đợc bằng việc chuyển các gói tin từ một thực thể trong
liên mạng tới thực thể kia cho tới khi gói tin tới đợc đích. Thực thể nói ở đây có thể là
một trạm máy tính hoặc một gateway. Các gói tin IP đợc truyền từ thực thể này tới thực
thể kia nhờ vào địa chỉ liên mạng (IP Interrnet). Do đó một trong những vấn đề quan
trọng nhất của giao thức IP là địa chỉ.
Địa chỉ IP bao gồm 2 phần: NET ID + HOST ID
Phần NET ID cho phép định tuyến gói tin đến mạng đích trong môi trờng liên
mạng.

255.0.0.0.Dải địa chỉ lớp đầu tiên 0.0.0.0 đợc sử dụng vào mục đích Default
network và Default route.Dải địa chỉ cuối cùng 127.0.0.0/8 sử dụng vào mục đích
loopback.Tất cả các địa chỉ IP của lớp A dùng 8 bít đầu tiên để định danh phần
mạng của địa chỉ.Ba octet còn lại có thể dùng cho phần host của địa chỉ. Mỗi
mạng dùng một địa chỉ lớp A có thể gán 224 -2 =16.777.214 địa chỉ HOST khả
dụng. Các địa chỉ IP lớp A luôn có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 126 trong
octet đầu tiên.
Địa chỉ lớp B có 2 bit đầu tiên là 10.Địa chỉ lớp B có subnetmask mặc định là
255.255.0.0. Tất cả các địa chỉ IP của lớp B dùng 16 bít đầu tiên để định danh
phần mạng của địa chỉ. Hai octet còn lại có thể dùng cho phần host của địa chỉ.
Mỗi mạng dùng một địa chỉ lớp B có thể gán 216 -2 =65.534 địa chỉ HOST khả
dụng. Các địa chỉ IP lớp B luôn có giá trị nằm trong khoảng từ 128 đến 191 trong
octet đầu tiên.
Phạm Văn Hiến - Đ01VT
19

Trích đoạn Cấu trúc gói dữ liệu IP Một số khái niệm dùng trong OSPF Phân phát các LSA Trao đổi thông tin giữa các node lân cận Bảng định tuyến, tìm đờng theo bảng định tuyến
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status