Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội" - Pdf 99

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
LỜI NÓI ĐẦU
Qua hơn mười năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có một bộ mặt thay
đổi rõ nét. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước có nhiều vấn đề bức thiết
cần phải đặt ra, trong đó có vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn nói
riêng là quá trình bố trí, sắp xếp các loại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa
bàn nông thôn một cách hợp lý nhất. Nó là một khâu trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta.
Quy hoạch sử dụng đất nông thôn nó giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các
loại đất, xác định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nông thôn. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà
lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giúp cho quá trình sử dụng đất nông thôn đầy đủ,
tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung cũng như từng vùng, từng địa
phương và các đơn vị cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn là căn cứ không thể
thiếu được để quy hoạch phát triển các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
phòng Địa chính - Nhà đất huyện Thanh trì, được sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng
Cường và cán bộ địa chính của huyện, xã. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quy
hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 1Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần
như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
Phần II: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp – Thanh Trì-
Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạc sử dụng đất xã Tam
Hiệp giai đoạn 2000-2020.

không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người
trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 3Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ.
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. là
thước đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống,
bảo hiểm về tài chính,như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là
một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tưliệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại
quátrình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi
sinh tồn của xã hội lòai người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản
phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

" Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc
đất,mảnh đất, miếng đất. ) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự
nhiên hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa
chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý
hoá tính ) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sự dụng đất vào các mục
đích khác. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm qui hoạch đây kà quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả
và tiết kiệm nhất.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 5Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đôí tượng của các mối quan hệ sản
xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất
đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã
hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật (
các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dụng bản đồ, khoan
định, sử liệu số liệu ) và pháp chế( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền
sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo phấp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ
thống các biện pháp của nhà nước( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh
tế,kỹ thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết
kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và
các ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất đai môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng

lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành,
chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong
đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã
hội,tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đấtđai được cụ thể như sau :
a. Tính lịch sử - xã hội.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát
triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 7Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Mỗi
hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai
mặt : lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá
trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất ). Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ
giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc,
khoanh định, thiết kế đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào
sử dụng sao cho đầy đủ,hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện
động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy
các mối quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản
xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nứơc khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. ở
nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi
của toàn xã hội. Bởi vìvậy theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và

dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn
hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phất triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho
các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính trung và dài hạn, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất.Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội
dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là qui
hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của qui hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô,
tính pương huớng và khái lược về sư dụng đất của các ngành như : phương
hướng,mục tiêu và trỏng điểm chiến lược của sư dụng đẩt đai trong vùng; cân
đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 9Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc
sư dụng đất đai trong vùng ; đề xuát các biện pháp, các chính sách lớn để đạt
được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài,
mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó
xác định, nên chỉ tiêu qui hoạch càng khái lược hoá qui hoạch sẽ càng ổn định.
Do đó, qui hoạch thường cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hướng
cho các nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành
khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
e. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phương
hướng hoạt động kinh tế xã hộikhácnhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất

Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác
xác định và định hướng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hướng cho các
ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô cho
các ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó chỉ
ra nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
Bởi vì đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong
xã hội. Từ bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội xây dựng lên giúp cho
quy hoạch sử dụng đất đai cũng như các quy họach khác thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của qui hoạch tổng thể
kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi
tiết các nhân tố của qui hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh
tế xã hội đã xác định rõ qui mô, địa điểm và phương hướng hoạt động của tùng
vùng,từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc can cứ ngay vào
qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếpphân bố đất sao
cho đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại qui hoạch từ đầu.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 11Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai
Ý chí của toàn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã được thẻ hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như hiển pháp, luật và các văn bản dưới luật. Những văn
bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai, giúp
giải quyết về mặt nguyên tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập
qui hoạch sử dụng đất đai.Trách nhiện lập qui hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạh sử
dụng đất đai.
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai
Hiến pháp nưqớc cộng hào xã hộa chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã
khẳng định " đất đaithuộc quyển sở hữu toàn dân", " nhà nứoc thốn nhất quản lý

hạn của mình lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất dai cho ngành, lĩnh vực mình
phụ trách để trình chính phủ xét duyệt( qui hoạch ngành ).
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các
cơ quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai (bốn cấp lãnh thổ hành chính, bốn cấp cơ quan ngành ).
c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 17(luật đất đai năm 1993) quy định nọi dung tổng quát của qui
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai :
* Nội dung qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
Một là, khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư, nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng của từng đại
phương và cả nước. Tức là việc ta bố trí địa điểm và phân bổ quĩ đấtcho các
nghành theo nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển các ngành trên từng địa
phương trong cả nước.
Hai là, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai
đoạn phất triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Xã hội ngày càng có xu hướng đi lên, nhu cấu sử dụng đất cho phất triển
các ngành ngày càng tăng. Do đó, việc bố trí, phân bổ và điều chỉnh lại quĩdất
đai cho các ngành là việc lên làm.
* Nội dung kế hạch sử dụng đất đai boa gồm :
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 13Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Một là, khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế
hoạch. Thường thời gian qui định từ 10 đến 20 năm và lâu hơn nữa. Do đó, để
cho quá trình thực hiện nọi dung qui hoạch đã làm đựoc dễ dàng người ta chia
thời gian qui hoạch thành các kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm để thực hiện dần.
Hai là, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với qui hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai được thực hiện trên cái khung mà qui hoạch sử dụng đất
đai chỉ ra. Do đó, kế hoạch sử dụng đất đai bị giới hạn trong cái khung đó và
được điều chỉnh cho phù hợp với qui hoạch.

từng nơi đó như: tổng quĩ đất tự nhiên, quĩ đất cho phất triển các ngành, các
vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốcdân. Từ đó, họ nắm được nhữnh thuận
lợi cũng như khó khăn, những vấn đề đạt được và chưa đạt được trong quá trình
sư dụng đất.
Việc qui hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá
trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xen chỗ nào là qui mô thích hợp, chưa
thích hợp, sử dụng đất chư hợp lý, chưa tiết kiệm, phát hiện ra nhũng vùng, các
thành phần có khả năng mở rộng qui mô trong tương lai. Lấy nó làm căn cứ, làm
cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và tiết
kiệm cao nhất.
4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai.
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
Bước đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bước
sau.Do đó, trong bước này càng làm kĩ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi
cho thực hiện các bước sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải thực hiện bao gồm
các công việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tư liệu, bản đồ về đất
đai.thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần qui hoạch để thu thập
thông tin và ở các trung tâm lưu trữ tư liệu khác.
-Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập
được, dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trường để đánh giá xem độ sát
thực của thông tin được bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đò.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 15Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp : Chính là xác định nhựng
nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đưa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ bản
bổ sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phương pháp, tổ chức
điều tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và ngoại
nghiệp chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.

sản ),dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp ( đất cho khu dân cư nông thôn, đất
cho phát triển đô thị, đất cho phát triển cây công nghiệp và dịch vụ, đất cho phất
triển giao thông, đất cho nhu cầu phất triển thuỷ lợi ). Ta phải dự báo được giá
trị sản xuất của các ngành như giá trị ngành nông nghiệp, giá trị công nghiệp,
ngành dịch vụ và ngành gia thông Dự báo qui mô của các ngành, cơ cấu các
ngành.
Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất:
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của từng ngành.
- Căn cứ quí đất hiện có bao gồm cả số lượng,đặc điểm tài nguyên đất và
khả năng mở rộng diện tích cho một số muạc đích sử dụng.
-Căn cứ vào khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong các gia đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định được nhu cầu sử
dụng đất ứng với số vốn và khoa học kỹ thuật.
- Căn cứ vào lực lượng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây
trồng, mức tăng trưởng bình quân hàng năm của từngngành. Lực luợng lao dộng
mà có trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng qui mô sản xuất lớn và ngược
lại.
Thực trạng năng suấtcây trồng mà cao thì qui mô và cơ cấu cây trồng
cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào các
nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp ( gỗ cho xây dựng, gỗ
để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng,…) khi nền công
nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp cũng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 17Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
như các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất
đai đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phất triển đô thị, các điều kiện về kết
cấu hạ tằng, tính kịch sử các tụ điẻm dân cư và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.

4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai.
Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai đã được thể hiện rõ ở bước trên.Do
đó,ta chỉ việc xâu dựng từng bước đi cụ thể hoá các nội dung đó đưa vào thực tiễn. Ta
chia quá trình thực hiện qui hoạch sử dụng đất thành các gia đoạn,trong các giai đoạn
đoa a thực hiện nhũng nội dung cụ thể đã vạch ra sẵn trong phương án qui hoạch chung
.Phải chỉ rõ được cái gì làm trước, cái gì làm sau,thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn là
bao nhiêu.Trong mỗi giai đoạn thực hiện sẽ gập phải một số vướng mắc,để giải quyết
những khó khăn đó thì cần cos nhũnh biện pháp nào hoặc có những giải phấp nào
để tháo gỡ.
5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tứ xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triểnkinh tế
xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát
triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việi xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ
phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của qui hoạch sử dụng
đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của
phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và
phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án qui hoạch phân phối sử dụng
đất đai thống nhất và hợp lý.
Như vậy, qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên
ngành,cụ thể hoá qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 19Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
của nó phải được điếu hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử
dụng đất đai của địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử dụng đất đai của đại
phương cùng hợp thành hệ thống qui hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Qui
hoạch sử dụng đất đaicả nước là căn cứ của qui hoạch sử dụng đất đai các địa
phương ( tỉnh, huyện, xã ). Qui hoạch sử dụng đát đai cả nước chỉ đạo việc xây
dựng qui hoạch cấp tỉnh,qui hoạch cấp huyện xây dựng trên qui hoạch cấp
tỉnh.Mặt khác, qui hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là
căn cứ dể chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện qui hoạch sử dụng đất đai của cả
nước.
5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Qui hoạch các ngành là cơ sở
và bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo
và khống chế qui hoạch của qui hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan
hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về qui hoạch theo
không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ
về tủ tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục
bộ ( qui hoạch ngành ); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và
toàn cục ( qui hoạch sử dụng đất ).
6. Những phương pháp chính xây dựng qui hoạch.
6.1. Phương pháp cân đối.
Quá trình xây dựng và thực thi qui hoạch tổng thể sử dụng đất là quá
trình diễn thể của hệ thống sủ dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong
đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới.
Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình
trạng sự dụng đất ở một thời điểm nào đó.
Mục đích của việc áp dụng phương phấp cân đối:
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 21Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề
sau đây:
Một là, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là
sự phán đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử
dụng đất, giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và
xử lý. Đây là công cụ để giúp nhận thức được các số liệu có tính qui luật trong
sử dụng đất. Phân tích định lượng là dựa trên phương pháp số hoạ để lượng hoá
mối tương quan giữa sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát
triển các ngành, các bộ phận.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn
đề sử dụng đất có tính qui luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp
nhận thức đúng và làm rõ những qui luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu
chưa hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán
kinh nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thể
hiện theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng
đát,phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những
thông tin,căn cứ thu thập được sẽ luợng hoá bằng phương phápsố học.Như
vậy,kết quả qui hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.
Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu
phân bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân
tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng
ngành,từng bộ phận.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định tư
tưởng chỉ đạo,mục tiêu chiến lược của qui hoạch tổng thể,đồng thời căn cứ tình
hình thực tế của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện
và tối ưu hoá qui hoạch.
6.2. Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong
qui hoạch sử dụng đất đai.
Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nước.
7.1. Philippin
Tồn tại ba cấp lập qui hoạch: cấp quốc gia, sẽ hình thành những hướng
dẫn chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho qui hoạch theo
vùng và cấp quận, huyện. Chịu trách nhiệm triển khai cụ thể đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và
các quan hệ giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau,đồng thời cũng taọ điều kiện
để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở philipin nhấn mạnh vai trò pháp luật cả ở cấp
quốc gia và cấp vùng. Pháp luật về sở hữu đất đai là hết sức quan trọng, ví dụ
như chương trình tái giao cấp đất, việc thực hiện các đồ án qui hoạch đất lâm
nghiệp,luật về các đất đai công cộng và luật về các khu vực có đất đai bị giảm
giá. Kinh nghiệm cho thấy cần phải có một luật chung về sử dụng đất đai và đôi
khi cũng thấy cần nâng caopháp lệnh về môi trường là một vấn đề đặt ra.
7.2. Braxin
Có thể thấy hai trường hợp về vai trò của chính phủ trong công tác lập
qui hoạch:
Một là, thiếu sự chỉ đạo của chỉnh phủ trong việc chỉ đạo triển khai các
dự án: không có quyết định của trung ươngvề cá dự án đặc biệt ở vùng
amadon.không có sự đánh giá tiến bộ thực hiện, xem xét tiềm năng phát triển của
vùng,việc nhập tự do từ miền nam nước này đã gây ra những vấn đề xã hội rất
nghiêm trọng.
Hai là,mặc dù đã có các khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc các
lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai cụ thể không được hình
thành,không có được sự lựa chọn và thực thi trong việc sản xuất nông
nghiệp,nghề cá và du lịch. trong những lĩnh vực có sự thành công cũng còn xa
vời mới thấy vai trò của chính phủ, các tổ chức nghiên cứu ở cấp trung ương
cung cấp các thông tin kém độ tin cậy, ví dụ về đất, về thuỷ nông, về kinh tế.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 25Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status