Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Thoát nước số 3 thuộc Công ty Thoát nước Hà Nội - Pdf 99

Lời nói đầu
Một doanh nghiệp, một xã hội đợc coi là phát triển khi lao động có năng
suất, có chất lợng, và đạt hiệu quả cao. Nh vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề
cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt
đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ
thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng nh chất
lợng lao động. Trong quá trình lao động ngời lao động đã hao tốn một lợng sức
lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa
sức lao động mà ngời lao động bỏ ra với lợng sản phẩm tạo ra cũng nh doanh
thu thu về từ lợng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả
cho ngời lao động đó chính là tiền công của ngời lao động (tiền lơng).
Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù đắp sức
lao động mà ngời lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền l-
ơng có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Nh vậy, trong các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con ng-
ời luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình
khi sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới dạng tiền lơng. Gắn với
tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến
từng ngời lao động.
Có thể nói rằng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong
những vấn đề đợc cả doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch
toán, phân bổ chính xác tiền lơng cùng các khoản trích theo lơng vào giá thành
sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trờng
nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho ngời lao động thấy đợc quyền và nghĩa
vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao
chất lợng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh
toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say
sản xuất và yên tâm tin tởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.

việc của họ.
ở Việt Nam trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lơng đợc hiểu là một
phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nớc, tiền lơng đợc hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế
đó. Nhà nớc định hớng cơ bản cho chính sách lơng mới bằng một hệ thống áp
dụng cho mỗi ngời lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và
Nhà nớc công nhân sự hoạt động của thị trờng sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
"Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sản xuất lao
động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật
cung - cầu".
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trờng, tiền
lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trờng
quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng đối với khu
vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngời lao
động có thu nhập tối thiểu bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc ban hành để ng-
ời lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng lơng theo
chế độ tiền lơng do Nhà nớc quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ
nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nớc.
b. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lơng
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền
lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng
hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng
là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lơng còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng

lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lơng,
tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động và tình hình thanh toán
các khoản đó cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp
hành chính sách chế độ về lao động, tiền lơng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng và các khoản trích theo
lơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng dẫn và kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ
kế toán và hạch toán lao động, tiền lơng, và các khoản trích theo lơng đúng chế
độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm
chính sách chế độ về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH
1. Các hình thức tiền lơng
Hiện nay ở nớc ta, việc tính trả lơng cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp đợc tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lơng theo thời
gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
a. Hình thức tiền lơng theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn Nhà nớc qui định. Hình
thức này thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan
quản lý hành chính hoặc những ngời làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại
các doanh nghiệp. Hình thức trả lơng theo thời gian cũng đợc áp dụng cho các
đối tợng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là
hình thức tiền lơng đợc tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ
và tháng lơng của ngời lao động.

b. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và
đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
= x
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng,
chất lợng lao động, gắn chặt thu thập về tiền lơng và kết quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo
yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản phẩm và chất
lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lơng
sản phẩm nh sau:
* Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất
căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị
sản phẩm.
Tiền lơng phải trả = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
* Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với
công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ vào hệ
số giữa mức lơng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lơng này có hạn
chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ đã bỏ ra.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời lao
động hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu qui định nh tiết kiệm nguyên vật liệu,
nâng cao chất lợng sản phẩm
* Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản

công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong việc
sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công
việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhợc điểm cho phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm bừa,
làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm chất
lợng sản phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
+ Khoán thu nhập
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, điều này có
nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận
nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp
áp dụng hình thức trả lơng này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động không tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của
doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc
tỉ lệ thu nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng của ngời lao
động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này,
thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ l-
ơng cho từng ngời lao động.
Hình thức trả lơng này buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết
quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đợc sức mạnh tập
thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngời lao
động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm quyền trong việc
kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lơng này th-
ờng thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công
nhân viên của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu

Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực
sự sức lao động bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ ).
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV đợc nghỉ theo đúng chế
độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ). Ngoài ra tiền
lơng trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định
cũng đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm
và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng
phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên đợc
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn
phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải trong mối quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
a. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH đợc hiểu là
sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật,
chết
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội.
Trong đó yêu cầu là ngời nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những

+ 1% tiền lơng cơ bản do ngời lao động đóng.
+ 2% quỹ tiền lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngời sử dụng lao
động chịu.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý
quỹ.
c. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói
lên tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho
ngời lao động, đồng thời Công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn thái độ của
ngời lao động với công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng thực tế
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50%
kinh phí Công đoàn thu đợc lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu
tại Công đoàn cơ sở.
III. Hạch toán số lợng, thời gian và kết quả lao động
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời lao
động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lợng lao động,
thời gian lao động và chất lợng lao động.
1. Hạch toán số lợng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp" thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ
tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao động có thể lập sổ
chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế nh ngày nghỉ việc, ngừng

khối lợng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lơng
và trả lơng chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, ng-
ời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động.
Các chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và
phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao
việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời duyệt. Phiếu đợc
chuyển cho kế toán tiền lơng để tính lơng áp dụng trong hình thức trả lơng theo
sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với
trờng hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời
nhận khoán với khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền
lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền
công lao động cho ngời nhận khoán. Trờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản
phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lợng cùng với ngời phụ trách bộ phận lập
phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lợng, chất lợng công việc
đã hoàn thành và đợc nghiệm thu đợc ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao
động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó đợc chuyển về phòng
kế toán tiền lơng làm căn cứ tính lơng và trả lơng cho công nhân thực hiện.
4. Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động
Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ
hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối
lợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ) và kế toán tiền l ơng tiến
hành tính lơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lơng, tính
thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả lơng
đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lơng lập bảng thanh toán
tiền lơng (gồm lơng chính sách, lơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo

Trong đó:
=
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy hạch toán
lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lơng
cho CNV trong doanh nghiệp.
IV. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng
1. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán với ngời lao
động
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV.
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV
D Có:
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có) phản ánh
số tiền lơng trả thừa cho CNV.
b. Phơng pháp hạch toán
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ
cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất ) và

Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp.
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng và tính toán tiền l-
ơng nghỉ phép
a. Tài khoản sử dụng
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho
các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo Quyết định của Toà án (tiền nuôi con
khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn
TK141
TK3383,3384
TK111,112
TK3383
TK431
TK641,642
TK6271
TK622
TK334
Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CNVC
(tạm ứng, bồi thờng vật chất,

+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D Nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản.
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
TK 3388: Phải nộp khác.
b. Phơng pháp hạch toán
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lơng cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn theo qui định (25%).
Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 phần tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Tổng số kinh phí Công đoàn,
BHXH, BHYT phải trích.
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả cho công nhân viên chức ghi
Nợ TK 334
Có TK 111
* Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số vợt

việc tổ chức hạch toán tổng hợp về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc tổ
chức theo sơ đồ sau:
TK334 TK3382, 3383, 3384 TK622
BHXH thực tế phải trả
Trích 19% lương CNSX + Lương
phép thực tế trả
TK111,112
TK627,641,642
TK334
Nộp BHXH (20%)
Mua thẻ BHYT (3%)
Trích 19% vào chi phí
Trừ lương CNV 6%
Nộp KPCĐ (2%)
Chi tiêu KPCĐ
TK111,112
Được BHXH thanh toán
KPCĐ chi vượt được cấp bù
Tr×nh tù ghi sæ nh sau:
Chøng tõ gèc vµ c¸c
B¶ng ph©n bæ
NhËt ký chøng tõ
sè 1,2 vµ 7
B¶ng kª sè 4
vµ sè 5
Sæ C¸i
B¸o c¸o kÕ to¸n
Sæ chi tiÕt TK 334
Sæ chi tiÕt TK 338
Sæ chi tiÕt TK 642


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status