Xây dựng hồ chứa thuộc huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa (kèm bản vẽ) - pdf 11

Download Đề tài Xây dựng hồ chứa thuộc huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa (kèm bản vẽ) miễn phí



1.1. Vị trí công trình
Địa điểm xây dựng hồ chứa thuộc huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hoá. Công trình đầu mối được xây dựng trên sông Chu thuộc xã Xuân Mỹ có toạ độ địa lý vào khoảng 105o17’ kinh độ Đông, 19o53’ vĩ độ Bắc và cách thành phố Thanh Hoá khoảng 70km về phía Đông Nam. Vị trí công trình đầu mối được trình bày ở 2 bản vẽ sau.
1.2. Nhiệm vụ công trình
- Cắt giảm lũ bảo vệ hạ lưu: với lũ thiết kế bảo vệ hạ lưu P = 0,6%, đảm bảo cho mực nước sông Chu tại Xuân Khánh (huyện Thọ Xuân) không vượt quá 13,71m (lũ max1962).
- Cấp nước sinh hoạt và công nghiệp với lưu lượng Q = 7,715m3/s.
- Tạo nguồn nước tưới ổn định cho 86,862ha.
- Phát điện với công suất lắp máy Nlm= (88-97)MW.
- Bổ sung nước mùa kiệt cho hạ lưu sông Mã với lưu lượng Q = 30,42m3/s để độ mặn tại Hàm Rồng không vượt quá S = 1o/oo .
- Vùng xây dựng công trình là vùng kinh tế, chính trị lớn nhất tỉnh với thành phố tỉnh lỵ Thanh Hoá, các khu công nghiệp Nghi Sơn, Mục Sơn; các vùng sản xuất lương thực lớn như vùng hệ thống tưới Nam sông Chu, hệ thống Nam sông Mã ; nơi có hệ thống đường bộ và đường sắt xuyên Việt đi qua. Do vậy, ngoài nhiệm vụ cấp nước, phát điện và bảo vệ môi trường, nhiệm vụ hàng đầu của hồ chứa Cửa Đạt là chống lũ, tạo điều kiện ổn định phát triển sản xuất cho khu vực.
1.3. Quy mô, kết cấu hạng mục công trình
1.3.1. Các công trình liên quan và phụ trợ
Đầu mối hồ chứa có 3 cụm công trình chính: cụm công trình đầu mối đập chính Cửa Đạt, cụm đầu mối Dốc Cáy, cụm đầu mối Hón Can. Cụm công trình đầu mối Cửa Đạt gồm các hạng mục chủ yếu đập chính, tràn xả lũ, tuynel dẫn dòng và kết hợp xả lũ thi công, cầu qua sông và các hạng mục công trình chủ yếu khác như trạm biến áp, khu nhà ở .
Cụm đầu mối Dốc Cáy gồm đập phụ, tuynel lấy nước, kênh dẫn vào ra.
Cụm đầu mối Hón Can có đập phụ và đường Hón Can - Cửa Đạt.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-472/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Chương 1.Giới thiệu chung
Vị trí công trình
Địa điểm xây dựng hồ chứa thuộc huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hoá. Công trình đầu mối được xây dựng trên sông Chu thuộc xã Xuân Mỹ có toạ độ địa lý vào khoảng 105o17’ kinh độ Đông, 19o53’ vĩ độ Bắc và cách thành phố Thanh Hoá khoảng 70km về phía Đông Nam. Vị trí công trình đầu mối được trình bày ở 2 bản vẽ sau.
Nhiệm vụ công trình
- Cắt giảm lũ bảo vệ hạ lưu: với lũ thiết kế bảo vệ hạ lưu P = 0,6%, đảm bảo cho mực nước sông Chu tại Xuân Khánh (huyện Thọ Xuân) không vượt quá 13,71m (lũ max1962).
- Cấp nước sinh hoạt và công nghiệp với lưu lượng Q = 7,715m3/s.
- Tạo nguồn nước tưới ổn định cho 86,862ha.
- Phát điện với công suất lắp máy Nlm= (88-97)MW.
- Bổ sung nước mùa kiệt cho hạ lưu sông Mã với lưu lượng Q = 30,42m3/s để độ mặn tại Hàm Rồng không vượt quá S = 1o/oo .
- Vùng xây dựng công trình là vùng kinh tế, chính trị lớn nhất tỉnh với thành phố tỉnh lỵ Thanh Hoá, các khu công nghiệp Nghi Sơn, Mục Sơn; các vùng sản xuất lương thực lớn như vùng hệ thống tưới Nam sông Chu, hệ thống Nam sông Mã …; nơi có hệ thống đường bộ và đường sắt xuyên Việt đi qua. Do vậy, ngoài nhiệm vụ cấp nước, phát điện và bảo vệ môi trường, nhiệm vụ hàng đầu của hồ chứa Cửa Đạt là chống lũ, tạo điều kiện ổn định phát triển sản xuất cho khu vực.
Quy mô, kết cấu hạng mục công trình
Các công trình liên quan và phụ trợ
Đầu mối hồ chứa có 3 cụm công trình chính: cụm công trình đầu mối đập chính Cửa Đạt, cụm đầu mối Dốc Cáy, cụm đầu mối Hón Can. Cụm công trình đầu mối Cửa Đạt gồm các hạng mục chủ yếu đập chính, tràn xả lũ, tuynel dẫn dòng và kết hợp xả lũ thi công, cầu qua sông và các hạng mục công trình chủ yếu khác như trạm biến áp, khu nhà ở ...
Cụm đầu mối Dốc Cáy gồm đập phụ, tuynel lấy nước, kênh dẫn vào ra.
Cụm đầu mối Hón Can có đập phụ và đường Hón Can - Cửa Đạt.
Quy mô công trình (theo quyết định đầu tư)
a) Hồ chứa :
- Diện tích lưu vực 5708 km2
- Mực nước lớn nhất thiết kế p = 0,1% 120,27 m
- Mực nước lớn nhất kiểm tra p = 0,01% 122,80 m
- Mực nước phát điện sau lũ 110 m
- M ực nước dâng bình thường 113,30 m
- Diện tích hồ(với MNDBT) 32,90 km2
- Mực nước chết 75 m
- Dung tích chết(Wc) 294.106 m3
- Dung tích hữu ích(Whi) 1070,8.106 m3
- Dung tích phòng lũ 300.106 m3
b) Đập chính
- Loại đập Đập đá đổ
- Cao độ đỉnh đập 122,7 m
- Cao độ đỉnh tường chắn sóng 123,53 m
- Chiều cao đập lớn nhất 103 m
- Chiều dài đập lớn nhất 740 m
c) Các công trình phụ :
- Đập phụ Hón Can : cao 32,5m; dài 150 m.
- Đập phụ Dốc Cáy: cao 18m, dài 180 m.
- Nhà máy thuỷ điện công suất Nlm = 2x48500 kW.
- Đường dây truyền tải điện 110KV dài 70m.
- Đường dây phục vụ cho công tác thi công và đường quản lý.
Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
Điều kiện địa hình
Khu vực hồ chứa
Địa hình
Lòng hồ được hình thành từ lũng sông Chu và chủ lưu của nó là sông Khao.
Đặc điểm chung là địa hình có dạng ống, hai bên bờ là núi cao, thung lũng hẹp.Từ ngã ba Chu-Khao trở lên thượng lưu hồ chia làm hai nhánh chạy dọc theo sông. Nhánh Chu dài trên 60km, nhánh Khao dài 12km. Hồ có chiều rộng trung bình khoảng 200-400m. Từ ngã ba trở về tuyến đập, hồ mở rộng hơn nhưng chiều rộng lớn nhất chỉ khoảng 2km, nhỏ nhất khoảng 1km. Hai bên bờ hồ là núi cao và có xu thế thấp dần về phía hạ du. Từ Cửa Khao trở lên, núi cao ăn ra mép sông,bờ hồ là vách dốc đứng của những đỉnh cao như Bù Chò(1563m), Bù Đồn (834m). Từ Cửa Khao trở xuống sát sông là những đồi đỉnh tròn, cao độ khoảng 100-200m, tiếp sau là những dãy núi cao nhưng không liên tục như Bù Me (703m)…, địa hình bị phân cách mạnh. Trong lòng hồ hầu như không có đảo. Đáy hồ gần vùng đập chính có cao độ từ +30 (lòng sông) đến +50m (thềm sông).Từ cao độ này trở lên là bắt đầu mái dốc bờ hồ. Phân cách giữa hồ với lưu vực sông Âm là dãy núi cao, điểm thấp nhất tại yên ngựa Dốc Cáy có cao độ đất tự nhiên +105m và sẽ có đập phụ Dốc Cáy. Phân cách hồ với lưu vực sông Đạt là yên ngựa Hón Can với cao độ tự nhiên là +100m, tại đây sẽ có đập phụ Hón Can.
Địa mạo
- Vùng có địa hình núi cao là vùng bị phá huỷ mạnh do quá trình xâm thực bào mòn phát triển tạo nên dạng địa hình bị phân cách mạnh. Hầu hết các thung lũng suối đều có dạng chữ V, có sườn dốc kéo dài với độ dốc lên đến (30-40)0, có chỗ thành vách dựng đứng. Dạng này chủ yếu phát triển trong vùng tạo thành đá mác ma xâm nhập phun trào. Hiện tại hiện tượng sạt lở ít xảy ra. Tuy nhiên, cần xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi mực nước ngầm khi hồ chứa nước.
Vùng địa hình đồi núi thấp là vùng thuộc dạng đồi trước núi, phát triển trên các cấu trúc địa chất không đồng nhất. Các dãy đồi này chủ yếu phát triển ở vùng lòng hồ từ cửa Khao về hạ du. Hầu hết các dạng đồi đều có dạng bát úp, cao độ từ 150-200m, sườn thoải 15-20 độ. Phần lớn địa hình dạng này phát triển trên cuội kết, cát kết, sét kết, sét vôi hệ tầng Đồng Trầu; cát kết dạng quăczit, phiến silic, bột kết vv… hệ tầng sông Cả và đá phun trào riolit hệ tầng Mường Hinh. Trên các cấu trúc này, địa hình mang tính đa dạng tuỳ từng trường hợp vào loại đá nền: dạng bát úp phát triển trên vùng đá gốc kém cứng chắc, còn dạng kéo dải có ở những nơi đá có cấu tạo đồng nhất và ổn định.
Ở vùng địa hình này, suối nhỏ và các khe rạch phát triển khá dày đặc, chia cắt bề mặt địa hình tự nhiên thành những chỏm riêng biệt. Các dòng suối quanh co ít dốc.
- Thấp hơn nữa là dạng địa hình bãi bồi và thềm sông. Đây là những dài bồi tích kéo dài vài trăm mét đến hành km, rộng từ vài chục đến vài trăm mét. Bãi bồi thấp thường nằm ở ven sông hay là các đồi cát ở giữa lòng sông có cao độ tương đối từ 0-2m, bãi bồi cao 2-3m so với mực nước sông mùa khô, bề mặt khá bằng phẳng, hơi nghiêng thoải ra phía bờ sông. Các bãi này thường thay đổi theo mùa.
Khu vực đầu mối đập chính Cửa Đạt và vùng lân cận
- Vùng tuyến chọn (tuyến III) để xây dựng công trình bắt đầu từ điểm lũng sông thu hẹp ở hạ lưu làng Nhân kéo dài đến ngã ba sông Đạt. Tại đây đổi hướng từ ĐB-TN sang TN-ĐB, sau đó đi theo hướng B-N rồi lại chuyển về TB-ĐN và gặp sông Đạt tại Cửa Đạt. Đoạn đầu với chiều dài khoảng 500m lũng sông hẹp, là nơi dự kiến sẽ đặt tuyến đập chính. Đoạn sau lũng sông mở rộng dần ra, là nơi dự kiến bố trí tổng mặt bằng xây dựng công trình khu bờ trái. Địa hình khu vực có hai dạng:
- Địa hình bào mòn núi cao hình thành từ cao độ +50m trở lên:
Bên bờ trái đoạn 500m đầu là núi cao trên 200m kéo dài về phía đông. Tiếp đó núi thoải đần thành những đồi nhỏ, mở rộng dần theo triền sông. Địa hình khu vực này bị các khe suối chia cắt. Cao độ đất tự nhiên biến đổi từ 30-50m. Bên bờ phải đoạn 500m đầu là đồi thấp với độ cao từ 200m trở xuống, nối với dãy núi cao ở phía tây. Địa hình đoạn này ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status