Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015 - pdf 11

Download Đề tài Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015 miễn phí



Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, xã đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở.
Năm qua tiếp tục kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn cho nhân dân. Tính đến nay tổng số hộ có đất thổ cư đã được phê duyệt là 815 hộ. Trong đó có 907 giấy chứng nhận đã được cấp, với diện tích 40,50 ha.
Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm xã thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-9168/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

rung bình tháng từ 15,0 – 24,50C.
Mùa mưa – nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng 26,2 – 32,00C, lượng mưa trung bình tháng từ 120,5 mm (tháng 9) đến 700 mm (tháng 6). Lượng mưa trong các tháng hè chiếm 93,18% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng bốc hơi trung bình các tháng trên năm là 95,5 mm, bốc hơi tháng thấp nhất là 35 mm (tháng 3), tháng bốc hơi cao nhất là 140 mm (tháng 9). Tổng lượng bốc hơi trong năm là 1134 mm.
Độ ẩm trung bình năm là 78%, trong đó tháng có độ ẩm lớn nhất là 86% (tháng 3), thấp nhất là tháng 12 (70%).
Với điều kiện khí hậu trên cho thấy: xã Xuân Lam rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên vào các tháng mùa hạ đôi khi kéo theo gió bão kèm theo mưa lớn kéo dài làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Hướng gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió Đông Bắc về mùa lạnh, gió Đông Nam về mùa nóng. Các tháng 4, 5 và 6 thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây Nam khô và nóng có thể gây thiệt hại cho mùa màng. Tháng 12, tháng 1 có rét đậm, rét hại, đôi khi có sương muối gây khó khăn cho khâu làm mạ và gieo cấy vụ chiêm xuân.
1.1.4. Thuỷ văn
Xuân Lam có Sông chu chảy qua địa phận xã, là nguồn cung cấp và dự trữ nước tưới trực tiếp cho toàn bộ hệ thống cây trồng trên các cánh đồng của xã. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm, mương máng là nguồn dự trữ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Nước ngầm là nguồn nước phục vụ cho nhân dân sinh hoạt chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan. Nguồn nước ngầm nông, sạch chưa bị ô nhiễm, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên đất
Xã Xuân Lam thuộc vùng phù sa Sông Hồng. Theo điều tra thổ nhưỡng, xã Xuân Lam có những loại đất chính sau:
- Đấi phù sa không được bồi của hệ thống Sông Chu, có diện tích khoảng 75,0 ha chiếm 13,96% diện tích tự nhiên, được hình thành ở địa hình vàn cao, vàn. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, ít chua, cùng kiệt lân tổng số và lân dễ tiêu. Kali tổng số và kali dễ tiêu khá cao, các chất dinh dưỡng khác trung bình. Đây là loại đất có khả năng thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích vụ đông.
- Đất phù sa glây của hệ thống Sông Chu, diện tích khoảng 96,2 ha phân bố ở khắp các cánh đồng trong xã. Đất được hình thành ở địa hình vàn, vàn thấp và trũng, trong điều kiện ngập nước, glây yếu đến trung bình. Đất có thành phân cơ giới trung bình đến thịt nặng, đất chua, hàm lượng mùn và đạm phá, lân dễ tiêu nghèo. Đây là loại đất trồng hai vụ lúa có năng suất cao, ổn định.
- Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Chu, diện tích khoảng 41,6 ha, Đất được hình thành địa hình vàn, vàn cao do các kiềm và kiềm thổ rửa trôi, sắt nhôm tích tụ tạo nên tầng loang lổ đỏ vàng. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nhẹ, phản ứng đất chua vừa có thể thâm canh tăng vụ trên loại đất này nếu được tưới tiêu chủ động.
- Đất phù sa úng nước, diện tích khoảng 35,0 ha, Loại đất này ở địa hình thấp nhất (trũng) thường bị úng nước sau khi mưa, thành phần cơ giới thường thịt trung bình đến thịt nặng. cần củng cố hệ thống tiêu nước để trồng ổn định 2 vụ lúa. Những nơi khó tiêu nước nên chuyển sang trồng 1 vụ lúa + 1vụ cá hay nuôi trồng thuỷ sản, VAC.
1.2.2. Các loại tài nguyên khác
- Xã Xuân Lam cũng như các địa phương khác của huyện Thọ Xuân là vùng đất có lịch sử gắn liền với nền văn minh lúa nước vùng đồng bằng trung du. Trên mảnh đất này từ xa xưa nhân dân đã biết tổ chức công việc đào sông, đắp đê sản xuất nông nghiệp, bảo vệ mùa màng làng bản. Đây cũng là nơi giữ gìn các phong tục tập quán của người việt, có khu di tích tịch sử Lam kinh, đình chùa, miếu mạo để thờ các vị tướng lĩnh, tế lễ thần linh và là nơi tổ chức lễ hội, tại đây có nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận và xếp hạng. Đảng bộ và nhân xã Xuân Lam đã phát huy truyền thống cách mạng, nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, chung sức, chung lòng xây dựng quê hương trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từng bước đưa quê hương ngày càng đổi mới và đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
1.3. Thực trạng môi trường
Bộ mặt của xã trong vài năm gần đây đã có nhiều đổi mới do nền kinh tế phát triển. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã được quan tâm, một số đường chính đã được cứng hoá bê tông. Hệ thống cây xanh được khôi phục, nhiều hộ dân được xây dựng nhà cao tầng đảm bảo môi trường đô thị xanh, sạch đẹp. Môi trường nông nghiệp cũng được chú ý hơn trong quá trình sản xuất nên ít bị ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đối với đất và nguồn nước. Xã Xuân Lam đang trong quá trình nông nghiệp hoá nên không thể tránh khỏi tiếng ồn và bụi bặm.
Tóm lại, xã Xuân Lam là một xã có vị trí thuận lợi, có cơ hội để giao lưu kinh tế, văn hoá với địa phương trong và ngoài huyện, có khả năng tiếp cận nhanh với nền kinh tế thị trường. Tài nguyên đất đai phong phú, các điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, có khả năng phát triển nền kinh tế đa dạng. Nhân dân xã Xuân Lam có tinh thần lao động cần cù sáng tạo, giàu bản sắc nhân văn, có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên trình độ lao động chưa cao, ảnh hưởng đến năng suất lao động và sự nhạy bén trong cơ chế thị trường.
2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
2.1. Tình hình dân số và lao động
2.1.1. Thực trạng phát triển dân số và lao động
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007 xã Xuân Lam có 3586 người 906 hộ. Tốc độ tăng dân số của xã là 0,79% giảm 0,06% so với năm 2003.
Những năm gần đây, viêc đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nên đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển dân số. Mặc dù vậy, mật độ dân số vẫn còn cao năm 2003 là 1578 người/km2. Dân số tăng đã gây áp lực đến việc sử dụng đất. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người năm 2007 là 789 m2/người. Dân số tăng dẫn tới nhu cầu về đất ở và đất phi nông nghiệp tăng mạnh. Hàng năm xã phải dành một diện tích không nhỏ cho nhu cầu đất ở và cho phúc lợi công cộng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tình hình dân số và lao động trong 5 năm trở lại đây được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Tình hình biến động dân số của xã Xuân Lam
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
1. Tổng nhân khẩu
Người
3402
3445
3484
3529
3586
- Số sinh trong năm
Người
36
43
39
45
57
- Số chết trong năm
Người
11
9
14
10
12
- Số chuyển đến
Người
4
9
6
14
20
- Số chuyển đi
Người
30
55
70
85
120
2. Tỷ lệ phát triển dân số
%
0.85
0.83
0.86
0.81
0,79
3. Tổng số hộ
Hộ
857
866
878
894
906
4. Tổng số cặp kết hôn
Cặp
16
17
14
22
25
5. Tổng số lao động

1752
1759
1772
1791
1820
- LĐ nông nghiệp

1616
1610
1624
1633
1652
- LĐ phi nông nghiệp

136
149
148
158
168
Năm 2007 lao động xã hội của xã Xuân Lam trên 1820 người. Trong đó lao động nông nghiệp khoảng 1652 người, chiếm 90,76% trong tổng số toàn lao động xã. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại khoảng 168 ngư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status