Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam VINARE - pdf 11

Download Khóa luận Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam VINARE miễn phí



Mục Lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Khái quát chung về tái bảo hiểm 3
I. Khái quát chung về tái bảo hiểm 3
1. Tái bảo hiểm và sự phát triển của tái bảo hiểm 3
1.1 Tái bảo hiểm là gì 3
1.1.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm 3
1.1.2 Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm 5
1.2 Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm 6
2. Các hình thức tái bảo hiểm 9
2.1 Tái bảo hiểm tạm thời 10
2.2 Tái bảo hiểm cố định 11
2.3 Tái bảo hiểm lựa chọn- bắt buộc 12
3. Các phương pháp tái bảo hiểm 14
3.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ 14
3.1.1 Tái bảo hiểm số thành 15
3.1.2 Tái bảo hiểm mức dôi 15
3.1.3 Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi 15
3.2 Tái bảo hiểm phi tỷ lệ 16
3.2.1 Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường 16
3.2.2 Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường 16
3.2.3 Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi - vượt mức bồi thường 17
4. Hợp đồng tái bảo hiểm 17
4.1 Định nghĩa 17
4.2 Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm 19
4.2.1 Hoa hồng tái bảo hiểm, thủ tục phí 19
4.2.2 Phí tạm giữ 20
II. Bảo hiểm kỹ thuật và tái bảo hiểm kỹ thuật 21
1. Bảo hiểm kỹ thuật 21
1.1 Lịch sử ra đời của bảo hiểm kỹ thuật 21
1.2 Phân loại đơn bảo hiểm kỹ thuật 23
1.2.1 Đơn bảo hiểm không thể tái tục 23
a. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng 24
b. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt 25
c. Đơn bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính 26
1.2.2 Đơn bảo hiểm có thể tái tục 27
a. Bảo hiểm mọi rủi ro đối với công trình dân dụng đã hoàn thành 27
b. Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng 28
c. Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng áp suất 29
d. Bảo hiểm đổ vỡ máy móc 30
e. Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc 32
f. Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính 32
g. Bảo hiểm thiết bị điện tử điện áp thấp 35
2. Tái bảo hiểm kỹ thuật 36
2.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm kỹ thuật 36
2.2 Nội dung của tái bảo hiểm kỹ thuật 37
- Điều kiện cho việc nhượng tái bảo hiểm 37
- Năng lực nhận bảo hiểm 38
- Tư vấn giải quyết bồi thường 38
- Rút vốn trong trường hợp huỷ hợp đồng 39
 
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam 40
I. Vài nét về công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam 40
1. Lich sử ra đời của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam 41
2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng và cơ cấu của công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam 41
2.1 Vai trò 41
2.2 Chức năng và quyền hạn 43
2.3 Cơ cấu tổ chức 44
3. Tình hình kinh doanh của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam
từ khi thành lập tới nay 44
3.1 Năng lực nhận tái bảo hiểm 44
3.2 Nhượng tái bảo hiểm 45
3.3 Thu nhận phí và kết quả kinh doanh 46
3.4 Hoạt động đầu tư tài chính 46
II. Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật 47
1. Thời kì trước năm 1994 47
2. Thời kì sau năm 1994 48
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam 50
1. Công tác nhận và nhượng tái bảo hiểm 50
1.1 Tái bảo hiểm theo hình thức hợp đồng 50
1.2 Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện 59
2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 61
3. Công tác bồi thường 62
4. Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ 66
4.1 Tình hình nhận tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare 66
4.2 Tình hình nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare 72
4.2 Kết quả kinh doanh 80
IV. Một số thuận lợi và khó khăn 84
1. Thuận lợi 84
2. Khó khăn 86
 
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm
kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam 89
I. Phương hướng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty trong thời gian tới 89
1. Dự báo nhu cầu bảo hiểm kỹ thuật trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam trong thời gian tới 89
2. Phương hướng 90
II. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
tại công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 96
1. Về phía nhà nước 96
1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và môi trường kinh doanh
ổn định 96
1.2 Công tác đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm , công tác tuyên truyền
giáo dục cho các tầng lớp nhân dân 97
1.3 Quy định chính sách đầu tư hợp lý, tạo môi trường đầu tư tốt 98
1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Vinare
về nghiệp vụ bảo hiểm- tái bảo hiểm kỹ thuật 99
2. Về phía công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 100
2.1 Tăng cường tỷ lệ hoa hồng 100
2.2 Tăng cường phạm vị nhận tái từ thị trường quốc tế 101
2.3 Tăng cường nhận tái các nghiệp vụ mới trong bảo hiểm kỹ thuật 102
2.4 Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức lớn trên thế giới 102
2.5 Phát triển hệ thống môi giới 104
2.6 Nâng cấp hệ thống thông tin 105
2.7 Chính sách khách hàng 106
Kết luận 109
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16210/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i thường: chưa có.
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các tổ thất năm 2003 đến thời điểm này.
Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay, cả ba hợp đồng trên đều có lãi, trừ năm 1999 với tỷ lệ tổn thất gần 21,5 tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm từ 1997 khoảng 18%.
Hướng tới năm 2004, Vinare duy trì sự hợp tác trên cơ sở hỗ trợ nhận tái bảo hiểm tạm thời như đã thực hiện trong thời gian qua.
7. Đối với Bảo Long, BIDV-QBE, A-AGF, VIA, SVI và IAI.
Các công ty trên chiếm tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ kỹ thuật không lớn nên trong năm 2004 tới ta vẫn duy trì hợp đồng như năm 2003 và tăng cường quan hệ để nhận các dịch vụ trên cơ sở tạm thời. Tuy nhiên, đối với VIA trong thời gian qua tỷ lệ bảo hiểm của một số công trình là khá thấp. Có lẽ tỷ lệ phí đó có nguồn gốc từ thị trường Nhật vì đại đa số các dịch vụ của VIA đều là các công trình/ dự án có vốn đầu tư của Nhật.
8. Nhận từ công ty nước ngoài (KRIC).
Trong các năm từ 1998 đến nay Vinare đã tham gia nhận hợp đồng từ công ty nước ngoài. Cụ thể năm 2003, Vinare tham gia 0,6% của hợp đồng 1st Surplus và 2nd Surplus (12 tháng từ 01/04) với mức trách nhiệm tối đa tương ứng của Vinare trong mỗi hợp đồng là 150.000USD. Doanh thu phí của hợp đồng này trong năm 2003 khoảng 32.899 USD (1 quí). Tỷ lệ tổn thất trung bình từ năm 1998 đến nay là 25,55%. Kết quả trên là tương đối tốt.
- Với việc nhận các hợp đồng của nước ngoài, để tăng cường khả năng cũng như quan hệ với các thị trường quốc tế, trong năm 2004 Vinare chủ trương cho nhận các dịch vụ tạm thời từ các thị trường lân cận đối với các dịch vụ kỹ thuật như sau:
. 50% mức giữ lại của Vinare đối với các dịch vụ tạm thời từ các thị trường: Asean,Trung quốc, Hàn quốc.
. Đối với các dịch vụ hợp đồng cố định thì sẽ tuỳ từng trường hợp vào từng trường hợp cụ thể.
b. Cách nhượng tái bảo hiểm hợp đồng Treaty.
Trước đây nếu có một hợp đồng nào của Vinare nhận được đều tái cho tất cả các công ty mà đã có hợp đồng nhận tái lại của Vinare. Tuy nhiên, cách làm đó tỏ ra không được hợp lý trong điều kiện hiện nay của thị trường Việt Nam và của Vinare vì :
. Trong những năm đầu thành lập, các công ty nhà nước đã giúp Vinare rất nhiều trong việc nhận phần tái đi, trong việc đào tạo, ... Bởi vậy cách phân chia như cũ là giới hạn phần trách nhiệm giữ lại là 4 triệu USD, như vậy phần tái ra nước ngoài sẽ còn lại rất ít và có thể là không có, và điều này đã cản trở mối quan hệ hợp tác của Vinare với các công ty nước ngoài.
. Nếu Vinare nhận được một hợp đồng thì phải chia cho tất cả các công ty. Vì vậy nên khi nhận được một hợp đồng không lớn lắm (đây là hợp đồng chủ yếu của bảo hiểm kỹ thuật Việt nam) thì các công ty nhận được rất ít.
Chính vì thế mà hiện nay công ty đang áp dụng phân chia nhượng tái bằng cách chia công ty nhận dịch vụ nhượng tái trong nước thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các công ty Bảo Việt, Bảo Long, PTT, QBE.
Nhóm 2: Bao gồm các công ty Bảo Minh, PJCO, PVIC, UIC, A- AGF.
Nếu như có hợp đồng của nhóm 1 khai thác được thì các thành viên của nhóm 2 đều nhận được phần % của hợp đồng này theo tỷ lệ ký kết trong hợp đồng Treaty (Trừ công ty A - AGF - không ký nhận tái từ Vinare) và ngược lại nếu một hợp đồng của nhóm 2 nhận được thì các thành viên của nhóm 1 đều nhận được (trừ QBE).
Những công ty trong cùng một nhóm này có các mối liên hệ với nhau như đóng góp cổ đông hay góp vốn liên doanh nên thông thường các công ty này đồng bảo hiểm hay đã tái tạm thời cho nhau. Vì vậy các công ty này không nhận dịch vụ của nhau thông qua Vinare.
Bảng 5: Cấu trúc hợp đồng nhượng tái bảo hiểm năm 2003
nghiệp vụ kỹ thuật.
1.3M
3.5M
31.5M
45.5M
VINARE :77%
SVI : 23%
First Surplus
Second Surplus
Third Surplus
Group A
Group B
BV: 50%
PTI: 22,5%
BL: 27,5%
QBE
VIA
BH: 32%
UIC: 10%
PVIC: 30%
PJICO: 28%
A-AGF
Munich Re: 65%
Swiss Re: 17%
China Re: 8%
KRIC: 5%
Tokyo: 5%
Swiss Re: 70%
Munich Re: 20%
KRIC: 5%
Tokyo: 5%
(Nguồn: Annual Report of Egineering & Energy Dept )
1. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường trong nước
Đây là hợp đồng ưu tiên đối với các công ty bảo hiểm trong nước. Số phí tái cho hợp đồng này chiếm khoảng 50% trong tổng số phí tái của Vinare trong năm nghiệp vụ 2003.
Trong các năm qua hợp đồng này đã được các công ty bảo hiểm trong nước đánh giá cao vì tính đa dạng và số đông của các rủi ro. Trên thực tế, có một số công ty đang nhận được số phí tái từ Vinare còn lớn hơn số phí họ tái cho Vinare.
Ước phí tái bảo hiểm 2003: 319.000USD.
Ước phí tái cho SVI: 196.000USD.
Tổng phí tái từ năm 1997 - 2003: 2.700.000USD với tỷ lệ tổn thất trung bình 11,32%.
2. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường nước ngoài (2nd Surplus)
Hợp đồng này được chia cho thị trường quốc tế với Munich Re là leading (65% của 100%). Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 35%, hao hồng theo lãi là 27,5% (tính theo năm nghiệp vụ).
Ước cả năm 800.000 USD.
Tổng phí tái từ năm 1997- 2003: 4.632.432USD; tỷ lệ tổn thất trung bình 22,36%.
3. Hợp đồng 3rd Surplus:
Hợp đồng này cũng được thu xếp cho thị trường bảo hiểm quốc tế. Công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re tham gia với tỷ lệ là 70%, Munich Re 20%, KRIC 5% và TOKYO M&F 5% với hoa hồng tái bảo hiểm là 32,5%. Đây là hợp đồng Vinare thu xếp thêm để bảo vệ cho các dịch vụ có số tiền bảo hiểm cao vượt quá mức trách nhiệm của hợp đồng 2 nd Surplus. Vì vậy phí tái bảo hiểm cho hợp đồng này không lớn, ước năm 2003 chỉ khoảng 55.000 USD.
4. Hợp đồng XL (Excess of Loss) bảo vệ MGL (mức giữ lại) của Vinare.
Hợp đồng XL được thu xếp thông qua môi giới Benfield với người đứng đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re 100%. Chi tiết cụ thể như sau:
. 40.000 USD đến 900.000USD cho từng rủi ro (per risk) và cho thảm họa (per event).
. Phí đặt cọc tối thiểu: 60.800 USD.
. Tỷ lệ phí điều chỉnh: 8% trên GNPI (Gross Net Premium Income).
. Số lần tái lập trách nhiệm hợp đồng: 3.
Cho đến thời điểm này, chưa có tổn thất nào rơi vào trách nhiệm của hợp đồng này. Lý do là đặc trưng của nghiệp vụ kỹ thuật có MGL rất cao (300.000 USD/dịch vụ cho những rủi ro tốt nhất) song rủi ro tổn thất toàn bộ công trình có xác suất rất nhỏ và hiếm khi xảy ra. Chính vì thế trong năm 2003 mặc dù có nhiều tổn thất phải bồi thường song trách nhiệm cao nhất mà Vinare phải thanh toán là 60.800USD.
1.2. Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện (Facultative).
Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện là rất linh động trong hoạt động kinh doanh, nó không được thực hiện theo các bước nhất định mà đôi khi nó có thể làm một cách linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất, bởi vậy trong phần này chúng ta không xét riêng qui trình nhận tái và nhượng tái mà sẽ xem xét cả qui trình thực hiện của nghiệp vụ.
Đối với những đơn được cấp không phải theo đơn của Munich Re hay Swiss Re đều phải tái theo hình thức Facultative, thông thường những loại đơn này sẽ có những điều kiện, điều khoản riêng biệt. Các công ty bảo hiểm gốc gửi bản đề nghị tái bảo hiểm cho Vinare (Reinsurance place), các yếu tố...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status