Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Chí Linh - pdf 11

Download Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Chí Linh miễn phí



Trong vài năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, đời sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng cao một bước, nhu cầu sử dụng đất đai được tăng lên, đặc biệt đã phủ xanh một cách căn bản đất chống đồi núi trọc. Tuy nhiên do sức ép về kinh tế một bộ phận khá lớn đất đai được chuyển sang mục đích xây dựng cơ bản, dự đoán trong tương lai vấn đề này diễn ra mạnh hơn.
Tuy là huyện miền núi của tỉnh, nhưng giá trị của đất không thua kém các huyện đồng bằng trong tỉnh. Đăc biệt đất thị trấn Sao Đỏ - Phả Lại giá trị chỉ xếp sau thành phố Hải Dương. Mặt khác Chí Linh là huyện có rất nhiều các nhà máy, xí nghiệp thuộc loại lớn của tỉnh và có 2 cơ quan đóng trên địa bàn huyện là nông trường và lâm trường (hiện 2 cơ quan này đang quản lý sử dụng 9.071 ha chiếm 30,63%).
Trong mấy năm vừa qua công tác quản lý đất đai đã đạt được một số kết quả sau:
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đạt được 78,53% tổng diện tích, cao nhất tỉnh.
- Phần lớn đất lâm nghiệp đã giao cho các chủ hộ quản lý, tình trạng chặt phá rừng bước đầu đã được ngăn chặn.
- Công tác qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất có một bước tiến quan trọng: Qui hoạch khu đô thị đang được hoàn thiện hồ sơ. Qui hoạch sử dụng đất đai đang vào giai đoạn ổn định, có nề nếp.
- Việc tuyên truyền luật và các văn bản dưới luật vẫn được duy trì thường xuyên. Các hiện tượng vi phạm pháp luật đã giảm rất nhiều so với vài năm trước.
- Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hàng năm đều được xem xét giải quyết theo đúng trình tự qui định của pháp luật.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17283/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

m 2.190 người (trừ kênh Giang).
Mật độ bình quân của từng vùng có sự chênh lệch nhau khá lớn (miền núi có mật độ thấp hơn đồng bằng).
Toàn huyện có 78.739 lao động chiếm 51,72% dân số. Trong đó chủ yếu là nông lâm nghiệp chiếm 67% lực lượng lao động.
Đa số dân số sống ở nông thông 72,76% còn lại 27,24% sống ở các thị trấn.
Theo dự báo đến năm 2010, dân số huyện Chí Linh là 185000 người và đến năm 2020 tăng lên 205.000 người.
Trên địa bàn huyện Chí Linh sự biến động dân số cơ học khá lớn. Dự báo trong tương lai có thể sẽ nhiều hơn.
Vấn đề phát triển kinh tế xã hội và áp lực đối với đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên 27.633 ha số diện tích trên đến nay đã được sử dụng 94% chỉ có 6% chưa được sử dụng.
Áp lực phát triển kinh tế xã hội đối với đất đai có thể qui lại ở những mặt sau:
- Chí Linh là huyện miền núi của tỉnh Hải Dương, diện tích đất đai rất hạn chế mật độ bình quân 509 người/1km2. Bình quân đất canh tác thấp 495m2/người, năng suất cây trồng thuộc loại thấp nhất tỉnh. Trong khi đó qui mô dân số có thể tăng nhanh vào năm 2010.
- Cơ cấu kinh tế, nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao, nhưng trong tương lai Chí Linh là một huyện có sản xuất công nghiệp dịch vụ phát triển do vậy phải bỏ trí một phần diện tích cho yêu cầu này.
- Chí Linh có tốc độ thị hoá nhanh, mặt khác do nhu cầu phát triển công nghiệp ngày một tăng, trong khi cơ sở hạ tầng còn yếu (đặc biệt là giao thông...) cho nên cần giành một phần diện tích cho phát triển đô thị, mở rộng mạng lưới giao thông và xây dựng các cơ sở hạ tầng khác.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
II.1 Hiện trạng biến động đất đai:
1. Quỹ đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên: 27.633 ha được sử dụng như sau:
- Đất nông nghiệp: 9.784 ha ~ 35,41%.
- Đất lâm nghiệp : 12.485 ha ~ 45,18%.
- Đất chuyên dùng: 2.467 ha ~ 8,93%.
- Đất ở : 1.110 ha ~ 4,02 %.
- Đất chưa sử dụng : 1.787 ha ~ 6,46%.
2. Biến động đất đai qua các thời kỳ từ 1995 - 2000:
Biểu 7: Thực trạng biến động đất đai giai đoạn 1995 - 2000.
Đơn vị: ha
Diện tích năm 1995
Diện tích năm 2000
Đối trừ
(+)(-)
Tỷ lệ tăng giảm (ha/năm)
Tổng
27.633
27.633
Đất nông nhiệp
9.649
9.784
- 135
- 27
Đất lâm nghiệp
12.077
2.485
+ 408
+ 82
Đất chuyên dùng
2.343
2.467
+ 124
+ 25
Đất ở
1.098
1.110
+ 12
+ 2,4
Đất chưa sử dụng
2.196
1.787
- 409
- 81%
(Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2000 và số liệu thống kê đất giai đoạn 1995-2000)
2.1 Đất nông nghiệp:
Giảm 135 ha.
Bình quân mỗi năm giảm 27 ha/năm
Trong đó:
- Đất canh tác giảm mạnh: 544 ha bình quân giảm 109 ha/năm. Nguyên nhân giảm đất canh tác chủ yếu do việc mở rộng đất trồng cây ăn quả, lập vườn và một phần giảm do mục đích mở rộng đất chuyên dùng. (Giao thông, thuỷ lợi)
Đất trồng cây lâu năm tăng nhanh 604 ha bình quân 121 ha/năm giảm 72 ha (bình quân 14 ha/năm) nguyên nhân chủ yếu do mở rộng đất chuyên dùng, san lấp để lập vườn hay làm đất ở.
Đất lâm nghiệp:
Tăng 408 ha bình quân 82 ha/năm.
Đất chuyên dùng:
Tăng 124 ha bình quân 25 ha/năm.
Càng về giai đoạn cuối đất chuyên dùng tăng càng nhanh. Từ 1998 - 2000 tăng 102 ha bình quân tăng 34 ha/năm.
Đất chuyên dùng tăng chủ yếu do mở rộng đất xây dựng: 85 ha
Giao thông: 21 ha
Thuỷ lợi : 47 ha.
Đất ở:
Đất ở bao gồm khu vực nông thôn và đô thị tăng 12 ha bình quân 2,4 ha/năm.
Bình quân mỗi xa tăng: 0,13 ha/năm. Phù hợp với đặc điểm của 1 huyện miền núi có đất ở khá rộng.
Đất chưa sử dụng:
Hiện trạng huyện còn 4.708 ha đất chưa sử dụng.
- Đất bằng lẻ tẻ ở các nơi : 229 ha
- Đất đồi : 138 ha
- Mặt nước : 527 ha
- Bãi bồi : 65 ha
- Sông suối : 828 ha
Thực chất của đất bằng chưa sử dụng là các loại đất đã được sử dụng vào đất nông nghiệp nhưng hiêụ quả không cao chưa tính vào thuế nông nghiệp.
II.2. Hiện trạng sử dụng đất:
1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:
Biểu8: Hhiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
(Đơn vị: ha)
Tên
Diện tích
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích
9.784
100
Đất trồng cây hàng năm
7.515
76,81
Đất vườn tạp
1.239
12,66
Đất cây lâu năm
839
8,57
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
191
1,96
(Nguồn: Tổng kiểm kê đát đai năm 20000)
- Bình quân đất nông nghiệp 642m2/người. So với mức bình quân toàn tỉnh 590 m2/người. Huyện Chi Linh có mức bình quân cao hơn.
- Trong đất nông nghiệp, đất canh tác 7.515 ha chiếm 76,80%. Mức bình quân 498 m2/người.
- Đất vườn tạp và cây lâu năm 2.178 chiếm 22,26% phần lớn tập trung ở khu dân cư nông thôn.
- Mặt nước thuỷ sản 191 ha tập trung trong khu dân cư.
2. Đất lâm nghiệp:
Diện tích 12.485 ha chiếm 45,18% đất tự nhiên và chiếm 99% đất đồi.
Như vậy cơ bản đất đồi đã được sử dụng. Phần lớn đất lâm nghiệp là rừng trồng 10.095 ha, chỉ có 2.390 ha là rừng tự nhiên.
Qua biểu phần lớn đất đồi rừng do lâm trường quản lý chiếm 54,71%. Thứ đến các xã quản lý 37,76% còn lại các cơ quan khác quản lý 7,53%
3. Đất chuyên dùng:
Toàn huyện có 9 loại đất chuyên dùng hiện trạng sử công cụ thể như sau:
3.1 Đất xây dựng:
Biểu9: Hiện trạng sử dụng đất xây dựng.
STT
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng
399
100
1
Đất công nghiệp
178
44,61
2
Công sở
29
7,27
3
Trường học
57
14,29
4
Văn hoá
12
3,01
5
Thể dục thể thao
13
3,26
6
Bệnh viện, trạm xá
10
2,51
7
Dịch vụ, thương nghiệp
7
1,75
8
Bến xe quảng trường
5
1,25
9
Công viên
-
-
10
Các loại khác
88
22,05
(Nguồn: Tổng kiểm kê đất đai năm 2000.)
Đây là loại đất rất quan trọng. Toàn huyện có 10 nhóm đất xây dựng. Trong đó đất công nghiệp 178 ha chiếm 44,61%.
Hiện nay đất xây dựng đã đáp ứng phần lớn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên trong số công trình còn thiếu.
Đất phục vụ cho nhu cầu văn hoá thể thao thiếu: Khu vui chơi, thể thao, thư viện.
Đặc biệt huyện chưa có khu thể thao trung tâm.
Ngoài ra diện tích bến xe, bến bãi, quảng trường còn rất hẹp (5 ha)
Trong tương lai Chí Linh là huyện công nghiệp - Đô thị cho nên nhu cầu đất xây dựng còn rất lớn.
3.2 Đất giao thông: Diện tích 633 ha.
Đường quốc có 3 tuyến (quốc lộ 18, quốc lộ 183, quốc lộ 37).
Chiều dại 43 km. Diện tích 65 ha. Đây là các tuyến đường quan trọng của vùng đông bắc nói chung và của tỉnh Hải Dương nơi riêng.
Đường huyện có 4 tuyến. (không kể đường đô thị)
Tổng chiều dài 41 km diện tích 36 ha.
Đường đô thị 34 ha
Đường trục xã 150 ha.
Đường khu dân cư nông thông: 421Km ~168ha. Còn lại các đường khác.
Hiện nay đường giao thông đã được nâng cấp 1 bước, đặc biệt đường quốc lộ.
Các loại đường khác đa số nâng cấp về mặt bằng, chất liệu mặt đường chủ yếu trải cấp phối.
Nhu cầu đất giao thông tăng nhanh, do nhu cầu xây dựng đô thị và nâng cấp các trục đường.
3.3 Đất thủy lợi:
Diện tích 1.102 ha chiếm 44,67% đất chuyên dùng và 11,26% đất nông nghiệp
Hệ thống thuỷ lợi đã được quy hoạch sớm đang phát huy tích cực trong sản xuất nông nghiệp.
Khả năng tưới tiêu của các hệ thống thuỷ lợi cụ thể như sau:
Tưới bằng động lực 2.644 ha ~ 42,33%
Tưới bằng đập nước 1.513 ha ~ 24,05%
Phụ thuộc nước trời 2.116 ha ~ 33,62 %
Do đặc ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status