Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam - pdf 12

Download Đề tài Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
MỤC LỤC. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮVIẾT TẮT. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG. iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒTHỊ, SƠ ĐỒ. iv
MỞ ĐẦU.v U
1. Lý do chọn đềtài.v
2. Mục đích của đềtài:. vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. vi
4. Phương pháp nghiên cứu. vi
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài nghiên cứu. vii
6. Hạn chếcủa đềtài:. vii
CHƯƠNG 1 CƠSỞLÝ LUẬN VỀCÔNG TY CỔPHẦN, PHÁT HÀNH
CỔPHIẾU VÀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ.1
1.1. CÔNG TY CỔPHẦN.1
1.1.1 Định nghĩa.1
1.1.1.1. Công ty là gì?.1
1.1.1.2. Công ty cổphần.3
1.1.2. Tổchức quản lý công ty cổphần.4
1.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông.4
1.1.2.2. Hội đồng quản trị.5
1.1.2.3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty.6
1.1.2.4. Ban kiểm soát.7
1.1.3. Các loại hình công ty cổphần.8
1.1.3.1. Công ty cổphần nội bộ(Private company).8
1.1.3.2. Công ty cổphần đại chúng (Public company).9
1.1.3.3. Công ty cổphần niêm yết (Listed company).9
1.1.4. Ưu và nhược điểm của công ty cổphần.9
1.1.4.1. Ưu điểm:.9
1.1.4.2. Nhược điểm:.11
1.2. CỔPHIẾU.13 U
1.2.1. Định nghĩa.13
1.2.2. Các loại cổphiếu.14
1.2.2.1. Phân theo quyền lợi của sởhữu chủ.14
1.2.2.2. Phân loại theo hình thức chuyển nhượng.14
1.2.2.3. Phân loại theo tính chất thu nhập.15
1.2.3 Các hình thức giá trịcủa cổphiếu.15
1.3. CÁC HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔPHIẾU.16 U
1.3.2. Phân loại theo phạm vi phát hành.16
1.3.2.1. Phát hành riêng lẻ(Private Placement).16
1.3.2.2. Phát hành ra công chúng (Public Offerings).16
1.3.3. Phân loại theo tính chất chắc chắn của đợt phát hành.17
1.3.3.1. Phát hành không qua bảo lãnh.17
1.3.3.2. Phát hành có bảo lãnh. 17
1.3.4. Phân loại theo cách thức xác định giá. 18
1.3.4.1. Phát hành công khai với giá định trước.18
1.3.4.2. Phát hành qua cách đấu giá đểxác định giá.19
1.4. PHÁT HÀNH CỔPHIẾU QUA ĐẤU GIÁ:.19
1.4.1. Các cách đấu giá áp dụng trong phát hành cổphiếu.19
1.4.1.1. cách đấu giá theo kiểu Anh:.20
1.4.1.2. cách đấu giá theo kiểu Hà Lan.20
1.4.2. Sửdụng cách đấu giá trong phát hành cổphiếu lần đầu (Initial
Public Offerings - IPO).21
1.4.2.1. Hiện tượng “dưới giá” (undervalue) đối với cổphiếu IPO:.21
1.4.2.2. Lợi ích của cách đấu giá với IPO.22
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐNƯỚC TRÊN THẾGIỚI VỀPHÁT
HÀNH CỔPHẦN LẦU ĐẦU.23 U
1.5.1. Kinh nghiệm IPO của một sốnước trên thếgiới.23
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.24
1.5.2.1. Thực hiện bảo lãnh phát hành; xác định tổchức bảo lãnh phát hành
và giá bảo lãnh phát hành bằng cách đấu giá:.25
1.5.2.2. Bán đấu giá qua tổchức tài chính trung gian:.25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH CỔPHIẾU LẦN ĐẦU
THÔNG QUA ĐẤU GIÁ ỞVIỆT NAM.27
2.1. THỜI KỲBÁN CỔPHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔPHẦN HÓA KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ:.28
2.1.1. Tổng kết sơlược theo các giai đoạn thực hiện CPH:.28
2.1.1.1. Giai đoạn thực hiện thí điểm từtháng 6/1992 đến tháng 4/1996.28
2.1.1.2. Giai đoạn mởrộng CPH từtháng 5/1996 đến tháng 6/1998.29
2.1.1.3. Giai đoạn thực hiện đại trà từtháng 7/1998 đến tháng 6/2002:.30
2.1.2. Đánh giá thực tiễn vềthời kỳbán cổphần lần đầu tại các DNNN CPH
không qua đấu giá (từtháng 6/1992 đến tháng 8/2002):.32
2.1.2.1. Thành tựu:.32
2.1.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân:.33
2.2. THỜI KỲBÁN CỔPHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔPHẦN HÓA QUA PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ.36
2.2.1. Quy định pháp lý về đấu giá bán cổphần ra bên ngoài của DNNN
CPH:.37
2.2.2. Quy trình thực hiện:.37
2.2.2.1. Trước đấu giá.39
2.2.2.2. Trong cuộc đấu giá.41
2.2.2.3. Sau đấu giá.42
2.2.3. Kết quảthực hiện trong thời kỳbán cổphần qua đấu giá:.43
2.2.4. Phân tích kết quảkhảo sát sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu
tưcá nhân về”Đấu giá bán cổphần”:.44
2.2.4.1. Mục tiêu và quy mô đầu tưcổphiếu của nhà đầu tư:.45
2.2.4.2. Quan điểm của các nhà đầu tư đối với các vấn đềliên quan đến
quá trình phát hành cổphần qua đấu giá. 46
2.2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc giá đấu giá mua cổ
phần:.49
2.2.5. Sựra đời của Nghị định 187/NĐ-CP ngày 16/11/2004 thay thếNghị
định 64/2002/NĐ-CP vềviệc chuyển công ty Nhà nước thành công ty
cổphần.56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞRỘNG PHÁT HÀNH CỔ
PHIẾU LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ ỞVIỆT NAM HIỆN NAY.57
3.1. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ BÁN CỔPHẦN.57
3.1.1. Hiệu quả đạt được.57
3.1.1.1. Vềkhung pháp lý về đấu giá bán cổphần.57
3.1.1.2. Vềcách định giá doanh nghiệp.58
3.1.1.3. Hạn chếtình trạng thất thoát tài sản Nhà nước, tăng thu Ngân sách
.58
3.1.1.4. Vềthực hiện mục tiêu công khai, minh bạch.59
3.1.1.5. Tạo ra kênh thu hút vốn đầu tưmới cho thịtrường vốn.59
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân.59
3.1.2.1. Tồn tại vềquy định pháp lý.59
3.1.2.2. Tồn tại do những hạn chếcủa thịtrường chứng khoán:.64
3.1.2.3. Những tồn tại khác:.66
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢVÀ TÍNH ĐẠI
CHÚNG CỦA VIỆC PHÁT HÀNH CỔPHIẾU THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
.67
3.2.1. Những kiến nghịtừphía nhà đầu tư.68
3.2.2. Các giải pháp vềhoàn thiện hệthống văn bản pháp lý.69
3.2.2.1. Đối với các văn bản pháp lý quy định về đấu giá bán cổphần lần
đầu của các DNNN CPH.69
3.2.2.2. Xây dựng khung pháp lý quy định về đấu giá bán cổphần đối với
trường không không phải là DNNN CPH.71
3.2.3. Các giải pháp vềxây dựng, phát triển thịtrường chứng khoán:.72
3.2.3.1. Gắn liền việc niêm yết trên thịtrường chứng khoán với việc CPH:
.72
3.2.3.2. Hoàn thiện và phát triển thịtrừơng giao dịch chứng khoán không
tập trung (Over the counter – OTC).72
3.2.4. Các giải pháp khác.73
3.2.4.1. Áp dụng hình thức bán đấu giá toàn bộdoanh nghiệp.73
3.2.4.2. Có cơchếvà quy định thực hiện CPH và bán đấu giá riêng đối với
trường hợp DNNN CPH có quy mô lớn (dạng “case bay case”).74
3.2.4.3. Rút ngắn thời gian tổchức đấu giá.74
KẾT LUẬN. i
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ii
PHỤLỤC. iv


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16674/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ợc xác
định trước. Sau khi trừ đi tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước, phần còn lại ưu tiên phân
phối cho nội bộ doanh nghiệp và sau cùng là chào bán ra bên ngoài. Nhà đầu tư bên
ngoài trực tiếp đăng ký mua cổ phần tại doanh nghiệp. Thời gian này chưa có các
chuẩn mực trong việc chào bán, phân phối cổ phần. Do đó, cổ phần rất khó bán và
thường phải mất thời gian khá lâu mới hoàn tất việc bán cổ phần này.
29
Trong giai đoạn này việc bán cổ phần không thông qua các định chế tài
chính trung gian, cũng như việc áp dụng hình thức bán đấu giá để xác định giá bán
cổ phần chưa được áp dụng.
Bảng 1: Tỷ lệ phân phối cổ phần của các DNNN CPH giai đoạn thí điểm
Tên Công ty Năm CPH
Vốn
Điều lệ
Nhà
nước
CB
CNV
Bên
ngoài
Công ty CP ĐLLH Vận chuyển 1993 6,2 tỷ 18% 77% 5%
Công ty CP Cơ điện lạnh 1993 16 tỷ 30% 50% 20%
Công ty CP Giày Hiệp An 1994 4,793 tỷ 30% 35% 34%
Công ty CP CBHXK Long An 1995 3,539 tỷ 30,22% 48,6% 21,2%
Công ty CP Việt Phong 1995 7,912 tỷ 30% 50% 20%
Nguồn: Sách tham khảo “Kinh tế Nhà nước và quá trình đổi mới DNNN”- PGS. TS. Ngô Quang
Minh chủ biên
2.1.1.2. Giai đoạn mở rộng CPH từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998
(theo Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996 về chuyển một số DNNN thành
công ty cổ phần)
Đây là giai đoạn chính thức triển khai CPH dựa trên văn bản pháp quy cao
nhất là Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996. Tuy nhiên, chỉ theo tinh thần của Nghị
định này, việc CPH chưa thực hiện trên diện rộng mà còn giới hạn ở một số doanh
nghiệp. Mặc dù đã trải qua thời gian thí điểm, nhưng số lượng DNNN được chuyển
thành công ty cổ phần trong giai đoạn này cũng còn khiêm tốn (25 doanh nghiệp).
¾ cách chào bán cổ phần:
Nghị định 28/CP quy định hai hình thức chào bán cổ phần: bán công khai tại
DNNN CPH và bán thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các công ty
tài chính được chỉ định. Việc chào bán cổ phần tại DNNN CPH được hướng dẫn tại
Thông tư số 50TC/TCDN ngày 30/08/1996 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, bán cổ
phần qua các trung gian tài chính chưa được hướng dẫn cụ thể.
Theo hướng dẫn của Thông tư 50/TC/TCDN các DNNN CPH trước khi chào
bán cổ phần phải thông báo việc bán cổ phần trên phương tiện thông tin đại chúng ít
nhất là 3 lần, đồng thời niêm yết tại trụ sở công ty. Thông báo bao gồm các thông
tin như tổng giá trị tài sản doanh nghiệp, khối lượng và tỷ lệ vốn cổ phần DNNN
30
bán ra, đối tượng và tỷ lệ được mua cổ phần, thời gian bán, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn 3 năm trước và dự kiến 3 năm sau CPH.
Trên thực tế các doanh nghiệp CPH vẫn tự thực hiện công việc chào bán cổ
phần, chưa có một tổ chức tài chính trung gian chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ
chào bán cổ phần và áp dụng cách bán đấu giá cho các doanh nghiệp trong
thời kỳ này.
Bảng 3: Tỷ lệ phân phối cổ phần của các DNNN CPH giai đoạn mở rộng hiện
đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Tên Công ty Năm CPH Vốn Điều lệ
Nhà
nước CB CNV
Bên
ngoài
Công ty CP Bông Bạch Tuyết (BBT) 1997 11,4 tỷ 30% 57% 13%
Công ty CP Cáp & VLBCVT (SAM) 1998 120 tỷ 49% 10% 41%
Công ty CP Khách Sạn Sài Gòn (SGH) 1997 18 tỷ 40% 40% 20%
Nguồn: Bản cáo bạch của các công ty niêm yết
2.1.1.3. Giai đoạn thực hiện đại trà từ tháng 7/1998 đến tháng 6/2002:
(theo Nghị định 44/NĐ-CP ngày 29/06/1998 về chuyển DNNN thành
công ty cổ phần)
Với một quyết tâm mới trong trong tiến trình thực hiện CPH DNNN, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 thay thế cho Nghị
định 28/CP ngày 07/05/1996. Sau khi Nghị định này ra đời, các Bộ ngành chức
năng đã có nhiều văn bản hướng dẫn tạo ra một khuôn khổ pháp lý tương đối đồng
bộ cho việc thực hiện CPH doanh nghiệp. So với hai giai đoạn trước, tốc độ CPH đã
diễn ra nhanh hơn nhiều. Kết quả này có được nhờ khung pháp lý đã cụ thể hóa
hơn, giải quyết và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các thời kỳ trước đó.
Nhất là đã có những quan điểm rõ ràng trong việc xử lý những tồn tại về tài chính,
chuyển giao tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp; cho phép bán rộng rãi cổ phiếu
cho mọi đối tượng có nhu cầu mua, quy định cụ thể loại hình doanh nghiệp mà Nhà
nước cần nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt và loại hình DNNN không cần
nắm giữ hay không tham gia cổ phần; về ưu đãi cho doanh nghiệp sau khi đã CPH
cũng như người lao động trong doanh nghiệp CPH; về sự phân cấp mạnh mẽ đối với
31
các cấp quản lý trong quá trình triển khai thực hiện CPH. Tóm lại, các văn bản
pháp quy về CPH trong giai đoạn này đã giải quyết khá nhiều các vướng mắc, góp
phần khắc phục các nhược điểm bộc lộ trong giai đoạn trước.
¾ cách chào bán cổ phần
Nghị định 44/1998/NĐ-CP quy định một số cách chào bán cổ phần
khác nhau, so với Nghị định 28/CP thì cách thức phát hành, cũng như đối tượng
tham gia mua cổ phần có đa dạng hơn. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp
CPH vẫn trực tiếp đứng ra bán cổ phần.
Cụ thể, ngoài các hình thức bán như trước, Nghị định 44/1998/NĐ-CP còn
quy định thêm về việc bán cổ phần qua Trung tâm hay Sở giao dịch chứng khoán.
Đây là một tiến bộ rất đáng kể thể hiện tính chuyên môn hóa ngày càng cao của thị
trường chứng khoán Việt Nam. Do vào thời điểm này, tại Việt Nam thị trường
chứng khoán đang trong giai đoạn chuẩn bị hình thành.
Tuy nhiên, trên thực tế chưa có doanh nghiệp nào thực hiện việc chào bán cổ
phần thông qua thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp đều chọn phương án bán
cổ phiếu trực tiếp tại Công ty. Số doanh nghiệp phát hành chứng khoán qua các
định chế trung gian chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (ví dụ như trường hợp Công ty cổ phần
Sài Gòn Milk phát hành qua Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn), một vài doanh
nghiệp CPH khác chỉ sử dụng dịch vụ phân phối cổ phiếu hay nhận tiền thanh toán
mua cổ phần cho các nhà đầu tư của Công ty Chứng khoán chứ chưa áp dụng việc
phát hành chứng khoán, chưa triển khai các dịch vụ phát hành trọn gói và hình thức
bán cổ phần thông qua đấu giá.
Tóm lại, trong giai đoạn này, hoạt động chào bán, phân phối cổ phần của
doanh nghiệp CPH trong giai đoạn này chưa được điều chỉnh bằng các văn bản
pháp quy, ngoại trừ một số hướng dẫn việc tổ chức bán cổ phần tại doanh nghiệp
như mở sổ đăng ký mua cổ phần, thông báo công khai tình hình tài chính doanh
nghiệp đến thời điểm CPH, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng chủ trương bán cổ phần được quy định trong công văn 3395-VPCP/ĐMDN
ngày 29/08/1998 của Văn phòng chính phủ.
32
Mặc dù vậy, cũng như các giai đoạn trước đây, việc tiếp cận với các thông
tin về doanh nghiệp CPH của nhà đầu tư để tìm hiểu đầu tư vẫn hết sức khó khăn.
Trình tự thủ tục, nguyên tắc phân phối hoàn toàn do doanh nghiệp CPH quyết định
và không được dựa trên những chuẩn mực quy định. Do vậy có thể nói là việc chào
bán cổ phần của các DNNN CPH trong giai đoạn này còn thiếu tính công bằng và
minh bạch.
Đối tượng được mua cổ phần cũng tương tự như tr...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status