Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp thăm dò khảo sát thiết bị và dịch vụ kỹ thuật - pdf 12

Download Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp thăm dò khảo sát thiết bị và dịch vụ kỹ thuật miễn phí



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội dung .3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT. 3
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.3
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Xí nghiệp TDKSTK&DVKT 3
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 3
1.1.1.2.Quá trình phát triển của Xí nghiệp qua các chỉ tiêu trong 3 năm gần đây 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. 4
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp. . 5
1.1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. .5
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiếtkế & Dịch vụ kỹ thuật 6
1.1.31. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.6
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.8
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. .17
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 17
1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 18
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của Xí nghiệp.18
1.2.2.2. Đặc thù tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp.19
1.2.2.3.Đặc điểm tổ chức vận dụng hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp. .20
1.2.2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Xí nghiệp. .23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT. .24
 
2.1. Đặc điểm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.24
2.1.1. Các đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp TDKSTK & DVKT. . . 24
2.1.2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.25
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.25
2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.27
2.2.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.28
2.2.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.36
2.2.3. Hạch toán khoản mục sử dụng máy thi công.43
2.2.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.51
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá chi phí xây dựng dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.56
2.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT.56
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 56
2.3.3 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT.60
2.3.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.60
2.3.3.2. Phương pháp tính giá thành.60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.62
3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.62
1.1. Về hạch toán chi phí sản xuất 62
1.2. Về phương pháp tính giá thành 64
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật 65
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 65
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 66
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công 67
3.2.4. Hoàn thiện kế toán quản lý chi phí sản xuất chung.67
2.5. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.68
2.6. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất.68
2.7. Hoàn thiện hệ thống giá dự toán.69
Kết luận 71
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18108/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật được xác định là các công trình hay hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp Xí nghiệp thiết lập được phương pháp hạch toán phù hợp.
Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phòng kế toán Xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp:
Thứ nhất: Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng ở đây là phương pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình hay hạng mục công trình.
Thứ hai: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tại Xí nghiệp, chi phí công trình được phân loại theo khoản mục chi phí và bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó; kết hợp với phương pháp phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng không phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình riêng biệt. Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK621, 622, 623, 627. Với các sổ chi tiết chi phí TK621,622, 623 (chi phí trực tiếp) thì chi phí sản xuất phát sinh được chi tiết riêng cho từng công trình còn đối với sổ chi tiết chi phí TK 627 (chi phí gián tiếp) thì được chi tiết cho các yếu tố chi phí. Đến cuối quý kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể theo tiêu chi phí nhân công trực tiếp của công trình đó. Dựa trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí trực tiếp và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý, từ đó lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất. Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK623 – Chi phí máy thi công
TK627 – Chi phí sản xuất chung
TK154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
* Giá thành sản phẩm phân chia theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành gồm ba loại:
- Giá thành dự toán.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế.
Trong đó:
+ Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán
Mức hạ giá thành kế hoạch
=
-
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất và được xác định theo số liệu kế toán liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Bước 1: Kế toán tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Trong quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán luôn bám sát vào số chi phí giao khoán để làm cơ sở ghi nhận các khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Song song với phần việc này, kế toán cũng phản ánh việc cấp vốn cho mục đích thi công. Đây là một quy trình khép kín từ giao kế hoạch - cấp vốn - sử dụng vốn để trang trải các chi phí sản xuất. Nhận biết một cách sâu sắc về quy trình này có tác dụng đưa ra những nhận định mang tính tổng quát và đầy đủ phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, trước khi tìm hiểu sâu về từng khoản mục trong chi phí - giá thành, xin được trình bày sơ lược về cách giao kế hoạch các phòng, tổ đội thi công.
Các phòng, đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên cơ sở các định mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thông qua:
+ Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình thi công.
+ Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài chính, phòng Kế hoạch vật tư về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công. Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất - kế hoạch tài chính gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài chính phục vụ thi công.
Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Xí nghiệp Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật em xin lấy số liệu quý 03 năm 2006 với việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình: Xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ của Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên. Công trình này bắt đầu xây dựng vào đầu tháng 4/2006 và hoàn thành vào tháng 11/2006.
2.2.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn khoảng 62 - 68% giá thành công trình xây dựng. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp cho việc thi công công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này nguyên vật liệu sử dụng ở công trình “Xưởng thực hành nghề mỏ của Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên” được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính như xi măng, cát vàng, sắt thép, bê tông tươi...
Nguyên vật liệu phụ như dây thép, đinh vít, sơn...
Nhiên liệu như dầu chạy máy.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của loại vật liệu đó. Tại công trình “Xưởng thực hành nghề mỏ của Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên” do kho vật tư được tổ chức ngay tại công trường và lượng dự trữ trong kho thường là phục vụ ngay cho quá trình thi công nên đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh, tức nhập với giá nào thì xuất theo giá đó. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status