Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong xí nghiệp máy bay A76 thuộc tổng công ty hàng không Việt Nam - pdf 12

Download Đề tài Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong xí nghiệp máy bay A76 thuộc tổng công ty hàng không Việt Nam miễn phí



Chức năng:
Là phòng đảm bảo thực hiện đúng lịch trình bay và nội dung bảo dưỡng để duy trì các tiêu chuẩn bảo dưỡng với chi phí hợp lý. Xác định các chương trình bảo dưỡng trang thiết bị mặt đất, xác định các quy trình bảo dưỡng kỹ thuật máy bay. Xây dựng các chương trình đào tạo huấn luyện kỹ thuật cho đội ngũ nhiệm vụ trong xí nghiệp. Thực hiện kiểm soát và hoàn thiện chương trình bảo dưỡng.
Qua biểu 03 ta thấy về trình độ số lao động có trình độ đại học trong đơn vị này là 39 người chiếm 78%, trung sơ cấp là 9 người chiếm 18%, còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 4%.
Về đội tuổi dưới 50 tuổi chiếm 62%. Điều đó chứng tỏ lao động ở đơn vị này là tương đối trẻ.
Như vậy với đội tuổi và trình độ lao động ở phòng này là phù hợp đáp ứng được tốt công việc được giao. Hiện nay phòng kỹ thuật kế hoạch có 50 người được phân bổ ở các bộ phận sau.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18048/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

c phương án bảo dưỡng của nhà chế tạo cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Đó là tất cả những yêu cầu, và các phiếu công việc để phục vụ cho quá trình sửa chữa và bảo dưỡng. Xác định rõ nội dung bảo dưỡng và định kỳ bảo dưỡng như A.check, C.Check.
5. Sau khi đã hình thành lên các nội dung công việc bảo dưỡng thì thông qua hội đồng kỹ thuật xác định để phê chuẩn toàn bộ nội dung bảo dưỡng và sử chữa.
6. Sau khi nội dung công việc đã được phê chuẩn thì bắt đầu triển khai công việc.
7. Khi thực hiện công việc xong phải có sự phê chuẩn của nhà chức trách và phòng (ĐBCL) sau đó mới đưa máy bay vào khai thác.
Sơ đồ 03: Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa.
Quy định kỹ thuật của nhà chế tạo
Số liệu khai thác
Quy định
chủ chủ sở hữu
Nội dung cụ thể từng lần định kỳ cho máy bay
Xác định phê chuẩn
Triển khai thực hiện
Khẳng định công việc đã hoàn thành
1
2
3
4
5
6
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Qua sơ đồ 03 ta thấy để hoàn thành được một công việc bảo dưỡng đòi hỏi phải chuẩn bị rất tốt ở cả 3 giai đoạn. Nếu ở giai đoạn nào đó không được chuẩn bị chu đáo thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình do vậy cả 3 giai đoạn này đòi hỏi phải có sự phân công và hiệp tác lao động thật chặt chẽ.
I.2. Những đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ.
Như chúng ta đã biết máy móc, thiết bị công nghệ là rất quan trọng trong bất kỳ quá trình sản xuất nào; nó làm cho hiệu quả sản xuất tăng, giảm . Vì vậy phải trang bị đầy đủ những máy móc công nghệ , phân bố đến từng phòng ban phân xưởng một cách hợp lý điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất .
Chính vì vậy,xí nghiệp máy bay A76 cũng đã được Tổng Công ty hàng không cấp kinh phí để sắm máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình bảo dưỡng và sửa chữa. Để đảm bảo độ an toàn cao cho các chuyến bay thì tất cả những máy móc thiết bị phục vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay ở xí nghiệp đều phải thông qua nhà chức trách cho phép sử dụng và phù hợp với mục đích công việc. Cho nên những thiết bị công cụ máy móc này một phần nhỏ là thông dụng còn phần lớn là chuyên dụng trong lĩnh vực hàng không. Mỗi phòng ban phân xưởng đều được trang bị những loại máy móc công nghệ khác nhau để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình.
Hiện nay xí nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa và bảo dưỡng ở dưới các phân xưởng ,tổ ,đội. Trong số các thiết bị máy móc này gồm có rất nhiều loại như: Máy nén, máy cưa, máy mài, máy hàn, máy cắt, máy kiểm tra, máy khoan, máy ghi âm... Tất cả đều được nhập từ các nước như: Đức, Mỹ, Pháp, Anh, Nhật... Ngoài ra để phục vụ cho quản lý công việc được dễ dàng xí nghiệp còn được trang bị nhiều loại máy văn phòng như: máy tính, máy phôtô, máy điều hòa... Phân bổ đến từng phòng ban đơn vị quản lý. Số lượng máy móc này cũng đều phải nhập ngoại đa số là của Mỹ và Nhật.
Xí nghiệp đơn vị trang thiết bị mặt đất với các loại xe đặc chủng phục vụ cho quá trình sửa chữa và bảo dưỡng như: xe kéo, xe tạo áp suất, đầu thủy lực...
Mặt khác do xí nghiệp có vị trí địa lý nằm xa trung tâm của thành phố nên việc đi lại của công nhân trong quá trình làm việc không được dễ dàng. Vì vậy xí nghiệp đã trang bị các phương tiện vận tải nhằm đưa đón công nhân đi làm giúp họ được thuận lợi một phần trong công việc. Hiện nay xí nghiệp có khoảng 30 chiếc xe bao gồm nhiều loại như: xe tải, xe du lịch, xe con, xe ca. Tất cả những điều này đều làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng công việc.Hiện nay ngành Hàng không đã chuyển sang khai thác các loại máy bay mới của các nước phương tây để thay thế hệ máy bay cũ của Liên Xô do vậy để đạt được hiệu quả cao trong quá trình bảo dưỡng thì xí nghiệp cần thiết phải trang bị thêm những máy móc mới phù hợp như :các máy hiệu chuẩn,các thiết bị máy bay giờ đã lỗi thời, các thiết bị chiếu sáng, nạp bình cứu hỏa...
I.3. Tình hình hoạt động trong một số năm qua.
Biểu 01: Tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất một số năm của xí nghiệp máy bay A76.
Chỉ tiêu
Định kỳ
(lần chiếc)
Phục vụ bay
(lần chuyến)
Sửa chữa
(giờ)
Năm 1999
Kế hoạch
110
4600
4700
Thực hiện
115
4700
4850
Tỷ lệ
104.5%
102%
103.2221%
Năm 2000
Kế hoạch
120
4650
4200
Thực hiện
130
4800
4450
Tỷ lệ
108.3%
103.2%
105.9%
Năm 2001
Kế hoạch
132
6000
3500
Thực hiện
132
6100
3620
Tỷ lệ
100%
101.6%
103.4%
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy:
Năm 1999:
Định kỳ sửa chữa máy bay vượt: Số tuyệt đối 5 lần chiếc
Số tương đối 4.5%
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tương đối 3.1%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 150 giờ
Số tương đối 3.1%
Năm 2000:
Định kỳ sửa chữa máy bay vượt: Số tuyệt đối 10 lần chiếc
Số tương đối 8.3%
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 150 lần chiếc
Số tương đối 3.2%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 250 giờ
Số tương đối 5.9%
Năm 2001:
Phục vụ máy bay vượt: Số tuyệt đối 100 lần chiếc
Số tương đối 1.6%
Sửa chữa hỏng hóc đột xuất: Số tuyệt đối 120 giờ
Số tương đối 3.4%
Qua phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên có thể nhận xét tổng quát. Xí nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch từ năm 1999-2001.
II. Phân tích tình hình sử dụng lao động ở xí nghiệp.
II.1. Phương pháp xây dựng kế hoạch lao động :
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà TCT giao cho đơn vị và thực tế tình hình sản xuất ở đơn vị để xây dựng kế hoạch lao động.
Lao động tổng hợp phải được xác định dựa vào quy trình công nghệ, vào việc sử dụng hợp lý lao động và máy móc thiết bị hiện có.
Lao động tổng hợp phải dựa trên các mức lao động chi tiết, các quy định về số lượng nhân viên quản lý gián tiếp, các chế độ về thời gian lao động.
* Phương pháp tính :
Công thức tổng quát :
Lđb = Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó :
Lđb : là lao động định biên của doanh nghiệp (Đvị : người)
Lyc : là định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
Lpv : là định biên lao động phụ trợ và phục vụ
Lbs : là định biên lao động bổ sung
Lql : là định biên lao động quản lý
Doanh nghiệp không làm việc các ngày nghỉ, Lễ, Tết và ngày nghỉ cuối tuần.
.
Doanh nghiệp làm việc ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần với định biên lao động bổ sung được tính như sau :
(Số lao động định biên làm việc cả các ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần)*.
II.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động :
Biểu02: Lao động ở các phòng, ban ,phân xưởng của xí nghiệp.
STT
Đơn vị
Số lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Lao động nữ
1
Ban Giám đốc
02
00
02
00
2
P.Tài chính kế toán
11
00
11
04
3
P.Tổ chức hành chính
21
04
17
10
Tổ an ninh
24
24
00
00
4
VP Đảng Đoàn thể
04
00
04
02
5
P.Kỹ thuật kế hoạch
63
50
13
03
6
P.Bảo đảm chất lượng
22
20
02
02
7
P.Vật tư
19
15
04
02
Đội kho
19
19
00
01
8
P.Bảo dưỡng
L...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status