Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 18 - pdf 12

Download Đề tài Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 18 miễn phí



Dựa vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu mà công ty đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trong công ty.
+ Khấu hao TSCĐ và chi phí sử dụng máy: bao gồm chi phí khấu hao tất cả TSCĐ trong công ty, các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiến phải trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại. phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ.
Cách phân loại này là cơ sở để công ty lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn giúp công ty xây dựng định mức vốn lưu động, kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động, thuê máy thi công.
- Dựa vào mục đích, công dụng của chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như: giá trị thực tế của vật liệu chính (cát, đá, xi măng, sắt, thép.) vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển. cần thiết để tạo nên vật liệu xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân lao động trực tiếp của công ty và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương các khoản trích theo lương của các đội trưởng xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, các dịch vụ mua ngoài chi lương công nhân điều khiển máy và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ở các đơn vị, công trình xây dựng như: lương công nhân quản lý đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đội (chi phí không có thuế VAT đầu vào nếu được khấu trừ).
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18900/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ảo văn bản...
- Về các đơn vị sản xuất: khi có công trình thì các đơn vị này có nhiệm vụ thi công.
Sơ đồ: 2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 118.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
PGĐ điều hành
PGĐ điều hành
PGĐ điều hành
Các đơn vị sản xuất
Bộ máy quản lý
Xưởng sửa chữa
Các đội thi công độc lập
Các BĐH dự án
Các đội thi công dự án
Văn phòng
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng quản lý thiết bị
Phòng tổ chức hành chính
3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
Phòng tài chính kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của công ty, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, phòng TC-KT đã có những đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà công ty đã đạt được. Tổ chức kế toán được áp dụng theo mô hình tập trung, tức là việc hạch toán được thực hiện ở phòng kế hoạch của công ty, ở các đội thi công có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, hạch toán ban đầu.
Sơ đồ: 3
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ
Kê toán tiền gửi ngân hàng
KT vật liệu, tiền lương tài sản
KT công nợ kiêm kế toán thuế
Các nhân viên kinh tế ở đội
-Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ bao quát chung, theo dõi giám đốc tình hình sử dụng vốn, huy động vốn cho các phương án sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế.
- Phó phòng tài chính kế toán: thay mặt kế toán trưởng điều hành công tác kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt. Đôn đốc thực hiện công tác kế toán ở công ty. Phó phòng kế toán đóng vai trò là một kế hoạch tổng hợp.
- Kế toán vật liệu (kiêm kế toán tài sản cố định, tiền lương): làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, xử lý và cung cấp thông tin kế toán về vật liệu, tính lương hàng tháng cho công nhân viên.
- Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế:theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến công nợ, thuế phát sinh.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người theo dõi phản ánh tình hình biến động của tiền gửi Ngân hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với các Ngân hàng.
-Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thu, chi phí tiền mặt, quản lý tiền mặt trong quỹ.
- Các nhân viên kinh tế đội: làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ gửi các chứng từ về phòng kế toán ở công ty.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: hiện nay,Công ty áp dụng hình thức Nhật ký-Chứng từ và thực hiện công tác kế toán trên máy. Vì thế, các loại sổ chủ yếu Công ty sử dụng trong hạch toán vật liệu là:
- Sổ chi tiêu vật liệu
- Báo cáo vật liệu
- Nhật ký chứng từ
- Sổ cái
- Bảng phân bổ
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 118
Quản lý chi phí hoạt động sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 thì để quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành là một nỗ lực lớn của cán bộ công nhân viên và đặc biệt là phòng kế toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nên chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát sinh thường xuyên, lớn với nhiều công trình và hạng mục công trình. Việc quản lý tốt chi phí không những làm tăng lợi nhuận cho công ty mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí cho các hoạt động kinh tế tiếp sau. Trong đó phân tích tình hình đánh giá thực hiện chi phí hoạt động sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành. Qua việc phân tích này chúng ta có thể nhận thức và đánh giá toàn diện khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty trong kỳ kinh doanh. Từ đó, có thể thấy được tác dụng và ảnh hưởng của công tác quản lý chi phí tới quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu việc quản lý chi phí kinh doanh được đánh giá là tốt thì nó góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí. Cũng qua công việc phân tích này có thể tìm ra những tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý chi phí sản xuất, nguyên nhân gây ra những lãng phí của các nhân tố khách quan tác động từ đó kịp thời tìm ra các biện pháp để sửa chữa, xử lý, không để ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả trong công việc kinh doanh.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
1.1. Chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định
1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây dựng CTGT118.
Dựa vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu mà công ty đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trong công ty.
+ Khấu hao TSCĐ và chi phí sử dụng máy: bao gồm chi phí khấu hao tất cả TSCĐ trong công ty, các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiến phải trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ.
Cách phân loại này là cơ sở để công ty lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn giúp công ty xây dựng định mức vốn lưu động, kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động, thuê máy thi công....
- Dựa vào mục đích, công dụng của chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như: giá trị thực tế của vật liệu chính (cát, đá, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển... cần thiết để tạo nên vật liệu xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân lao động trực tiếp của công ty và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương các khoản trích theo lương của các đội trưởng xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, các dịch vụ mua ngoài chi lương công nhân điều khiển máy và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ở các đơn vị, công trình xây dựng như: lương công nhân quản lý đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status