Phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ - pdf 12

Download Luận văn Phân tích rủi ro tín dụng cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ miễn phí



Trong tất cả các lĩnh vực cho vay của chi nhánh Sacombank Cần Thơ, lĩnh vực cho vay sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro cao. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 10.123,86 triệu đồng đến năm 2006 giảm còn 3.803,69 triệu đồng, tuy nhiên qua năm 2007 thì lại tăng khá cao đạt 25.994,53 triệu đồng, chiếm 15,82% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Từ tình hình công tác thu hồi nợ trong lĩnh vực nông nghiệp cho thấy công tác tín dụng của chi nhánh trong việc hỗ trợ nông dân sản xuất, chăn nuôi giảm sút đáng kể. Do việc sản xuất nông nghiệp trong năm 2006 gặp rất nhiều khó khăn, giảm sút về sản lượng, giá cả đầu ra không ổn định. Nguyên nhân là trong năm nông dân gặp nhiều thiên tai dịch bệnh. Điển hình là trong năm 2005 dịch cúm gia cầm bùng phát làm nhiều hộ nông dân ở huyện Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Cái Răng bị mất vốn. Bệnh rầy nâu, lùn xoắn lá vào cuối năm 2005, đầu 2006 làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Nông dân không chủ động được nguồn đầu ra cho nông sản và thường bị thương lái ép giá. Chính vì thế mà nông dân không có khả năng hoàn trả lại cho ngân hàng đúng kỳ hạn. Mặt khác do thu nhập chính là từ những sản phẩm nông nghiệp, khi mất nguồn thu này nông dân thường không có nguồn nào khác để trả nợ cho ngân hàng được, tâm lý lúc này của nông dân là trì hoãn việc trả nợ càng lâu càng tốt. Họ chờ đến mùa vụ sau thu được vốn sẽ trả cho ngân hàng. Sang năm 2007, tình hình thu nợ trong hoạt động hỗ trợ cho vay nông nghiệp được cải thiện tốt hơn so với năm trước. Sở dĩ tình hình thu nợ trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp của ngân hàng được cải thiện là do trong năm 2007 có sự tăng mạnh trong thu nợ là nhờ có phần đóng góp không nhỏ của sự tăng trưởng hiệu quả trong lĩnh vực nuôi cá tra. Bên cạnh đó lĩnh vực nông nghiệp được thành phố đặc biệt quan tâm hỗ trợ từ công tác chọn giống và phương pháp nuôi trồng hợp lý với điều kiện môi trường thay đổi.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28160/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

dụng vốn này đạt hiệu quả cao và đang được chi nhánh chú trọng. Mặt khác, do nhu cầu đời sống không ngừng nâng cao, đặc biệt là nhu cầu mua bất động sản, nhà cửa, xe máy, đồ dùng sinh hoạt luôn tăng. Lương của cán bộ công nhân viên được cải thiện và ổn định. Nhà nước có chính sách ưu đãi nhiều hơn cho người lao động. Do đó, việc thu hồi các khoản nợ vay của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay phục vụ đời sống trở nên dễ dàng hơn nhờ vào việc liên kết với các đơn vị trực thuộc chủ quản. Mặt khác, do chi nhánh Cần Thơ được thành lập được một thời gian khá dài. Tính đến thời điểm năm 2007 chi nhánh đã hoạt động chính thức tròn 6 năm. Bộ máy cơ cấu tổ chức hoạt động đã gần như hoàn chỉnh của một NH TMCP hiện đại. Do đó việc sàng lọc khách hàng có uy tín, đặt mối quan hệ của chi nhánh được thực hiện một cách triệt để. Không còn tình trạng cho vay tràn lan như những năm mới đi vào hoạt động nữa. Từ đó công tác thu hồi nợ khách hàng đặc biệt là trong cho vay phục vụ đời sống trở nên dễ dàng hơn.
Trong tất cả các lĩnh vực cho vay của chi nhánh Sacombank Cần Thơ, lĩnh vực cho vay sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro cao. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 10.123,86 triệu đồng đến năm 2006 giảm còn 3.803,69 triệu đồng, tuy nhiên qua năm 2007 thì lại tăng khá cao đạt 25.994,53 triệu đồng, chiếm 15,82% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Từ tình hình công tác thu hồi nợ trong lĩnh vực nông nghiệp cho thấy công tác tín dụng của chi nhánh trong việc hỗ trợ nông dân sản xuất, chăn nuôi giảm sút đáng kể. Do việc sản xuất nông nghiệp trong năm 2006 gặp rất nhiều khó khăn, giảm sút về sản lượng, giá cả đầu ra không ổn định. Nguyên nhân là trong năm nông dân gặp nhiều thiên tai dịch bệnh. Điển hình là trong năm 2005 dịch cúm gia cầm bùng phát làm nhiều hộ nông dân ở huyện Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Cái Răng bị mất vốn. Bệnh rầy nâu, lùn xoắn lá vào cuối năm 2005, đầu 2006 làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Nông dân không chủ động được nguồn đầu ra cho nông sản và thường bị thương lái ép giá. Chính vì thế mà nông dân không có khả năng hoàn trả lại cho ngân hàng đúng kỳ hạn. Mặt khác do thu nhập chính là từ những sản phẩm nông nghiệp, khi mất nguồn thu này nông dân thường không có nguồn nào khác để trả nợ cho ngân hàng được, tâm lý lúc này của nông dân là trì hoãn việc trả nợ càng lâu càng tốt. Họ chờ đến mùa vụ sau thu được vốn sẽ trả cho ngân hàng. Sang năm 2007, tình hình thu nợ trong hoạt động hỗ trợ cho vay nông nghiệp được cải thiện tốt hơn so với năm trước. Sở dĩ tình hình thu nợ trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp của ngân hàng được cải thiện là do trong năm 2007 có sự tăng mạnh trong thu nợ là nhờ có phần đóng góp không nhỏ của sự tăng trưởng hiệu quả trong lĩnh vực nuôi cá tra. Bên cạnh đó lĩnh vực nông nghiệp được thành phố đặc biệt quan tâm hỗ trợ từ công tác chọn giống và phương pháp nuôi trồng hợp lý với điều kiện môi trường thay đổi. Các cơ sở khuyến nông thường xuyên đôn đốc nông dân thực hiện việc kiểm tra phòng ngừa dịch bệnh, thông báo dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng qua các phương tiện thông tin đại chúng để người dân nắm bắt kịp thời. Để từ đó tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Hoạt động nông nghiệp đạt được hiệu quả cao thì việc thu hồi các món vay của ngân hàng được gia tăng đáng kể. Lĩnh vực cho vay nông nghiệp rất nhạy cảm, do đó trong thời gian gần đây, chi nhánh luôn kiểm soát chặt chẽ việc cho vay theo loại hình này. Cho vay nông nghiệp với món vay nhỏ nhưng thu hồi vốn khó do ý thức trả nợ của nông dân chưa cao. Mặc dù chịu mức lãi suất phạt nhưng vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với lãi suất vay nóng trên thị trường. Chính vì những lý do phân tích ở trên mà cơ cấu doanh số thu nợ trong lĩnh vực nông nghiệp rất được quan tâm ở chi nhánh
4.2.2 Tình hình thu nợ trung và dài hạn
Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ảnh số lượng và qui mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể hiện được kết quả sử dụng vốn vay có đạt hiệu quả không cả về phía cá nhân và ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn được phản ảnh thông qua khả năng trả nợ, để hoạt động cho vay có hiệu quả, điều cần được đặc biệt quan tâm là công tác thu nợ.
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
Triệu đồng
2005
2006
2007
Năm
Biểu đồ 6: THU NỢ CÁ NHÂN THEO THỜI GIAN
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Qua biểu đồ 6 ta thấydoanh số thu nợ năm 2006 giảm 9,64% tức 29.909,79 triệu đồng so với năm 2005, sau đó tăng mạnh vào năm 2007, tăng 61.466,66 triệu đồng tăng 21,92% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm mạnh vào năm này là do nền kinh tế có nhiều biến đổi mạnh như giá của tất cả các mặt hàng tăng, giá vàng, xăng dầu tăng một cách chóng mặt,…dịch cúm gia cầm hoành hành, các vụ kiện chống phá giá cá Ba Sa, Tôm,…tất cả đã làm cho công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đã làm cho công tác thu nợ giảm mạnh.
Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN TRUNG VÀ DÀI HẠN
Đơn vị tính: triệu đồng
2005
2006
2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Cho vay sản xuất kinh doanh
106.463,23
34,31
113.784,83
40,58
116.487,87
34,07
7.321,60
6,88
2.703,04
2,38
Cho vay cá thể SXKD thông thường
93.687,64
88,00
102.974,57
90,50
90.573,52
77,75
9.286,93
9,91
-12.401,05
-12,04
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
0,00
0,00
739,49
0,65
14.409,07
12,37
739,49
0,00
13.669,58
1.848,53
Cho vay góp chợ
12.775,59
12,00
8.933,52
7,85
8.009,97
6,88
-3.842,07
-30,07
-923,55
-10,34
Cho vay mở rộng tỷ lệ đảm bảo
0,00
0,00
1.137,25
1,00
3.495,31
3,00
1.137,25
0,00
2.358,06
207,35
2. Cho vay phục vụ đời sống
143.789,54
46,33
144.872,80
51,66
138.343,65
40,46
1.083,26
0,75
-6.529,15
-4,51
Cho vay tiêu dùng
55.358,97
38,50
55.010,19
37,97
55.479,88
40,10
-348,78
-0,63
469,69
0,85
Cho vay CBNV
38.104,23
26,50
43.411,71
29,97
40.741,36
29,45
5.307,48
13,93
-2.670,34
-6,15
Cho vay mua xe ôtô
39.542,12
27,50
30.124,31
20,79
32.979,09
23,84
-9.417,82
-23,82
2.854,78
9,48
Cho vay bất động sản
10.784,22
7,50
16.326,59
11,27
9.143,32
6,61
5.542,38
51,39
-7.183,28
-44,00
3. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
38.908,21
12,54
21.142,05
7,54
43.248,87
12,65
-17.766,16
-45,66
22.106,82
104,56
4. Cho vay nông nghiệp
21.173,60
6,82
625,11
0,22
43.811,06
12,81
-20.548,49
-97,05
43.185,95
6.908,52
Tổng
310.334,58
100
280.424,79
100,00
341.891,45
100,00
-29.909,79
-9,64
61.466,66
21,92
(Nguồn: phòng Kế toán và Quỹ)
Sở dĩ thu nợ đạt hiệu quả là do công tác thu nợ của Ngân hàng Sacombank Cần Thơ đã tiến hành theo đúng Quyết định 493/2005 của Ngân hàng Nhà Nước. Đây là kết quả của một năm nỗ lực không ngừng trong việc làm trong sạch nợ xấu, nợ quá hạn của toàn Chi nhánh. Kết quả này cũng tạo một bước ngoặc cho Chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời làm giảm rủi ro trong quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong tương lai, để có thể đạt kết quả lợi nhuận cao hơn nữa thì cần có một sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status