Giải pháp huy động vốn ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lục Ngạn - pdf 12

Download Chuyên đề Giải pháp huy động vốn ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lục Ngạn miễn phí



MỤC LỤC
MỤC LỤC 1-2
Danh mục các bảng biểu , sơ đồ , hình vẽ 3
Danh mục từ viết tắt 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I : Những lý luận chung về huy động vốn và nghiệp vụ kế toán huy động vốn của NHTM 6
1.1 Khái quát về huy động vốn của NHTM 6
1.1.1.Huy động vốn tiền gửi 6
1.1.2. Phát hành giấy tờ có giá. 7
1.1.3 Vốn đi vay 7
1.1.4 Vốn khác 7
1.2 Các vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn 5
1.2.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán huy động vốn. 7
1.2.2 Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. 8
1.2.3. Quy trình huy động vốn 8
1.2.3.1.Kế toán tiền gửi không kì hạn 8
1.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kì hạn 9
1.2.3.3 Kế toán tiền gửi có kì hạn 10
1.2.3.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá 11
1.2.3.4.1 Kế toán phát hành giấy tờ có giá theo mệnh giá 11
1.2.3.4.2 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu 11
1.2.3.4.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có phụ trội 12
CHƯƠNG II :Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Lục Ngạn 13
2.1.Khái niệm về NHNo & PTNT chi nhánh Lục Ngạn 13
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHno & PTNT Lục Ngạn : 14
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh: 14
2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Lục Ngạn: 17
2.2.1 Tài khoản sử dụng : 17
2.2.2 : Chứng từ sử dụng 18
 
 
 
 
2.2.3 Quy trình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Lục Ngạn 18
2.2.3.1 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán 18
2.2.3.2 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm 20
2.2.3.3 Quy trình kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : 28
2.2.4 Các loại sổ sách được sử dụng trong công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh.: 29
2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn : 29
2.3.1 Những kết quả đạt được 29
2.3.2 Hạn chế 30
CHƯƠNG III :Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn 31
3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh 31
3.1.1 Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán 31
3.1.2 Đối với hố sơ, chứng từ kế toán huy động vốn: 31
3.1.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ cho cán bộ kế toán.: 32
3.1.4. Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng : 32
3.1.5 Nâng cao mối quan hệ của Ngân hàng với chính quyền địa phương 33
3.1.6 Một số giải pháp hỗ trợ 33
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh 33
3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 33
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 33
3.2.3. Kiến nghị đối với NHNo& PTNT Việt Nam, NHNo& PTNT Bắc Giang : 34
KẾT LUẬN.: 35
Danh mục tài liệu tham khảo: 36
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28125/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ốn, cho vay, các dịch vụ NH khác…) trên địa bàn của mình.
+ Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc đá quý, cho vay cầm cố...
Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Ban giám đốc
PGD số 2
NH cấp 3 Tân Sơn
NH cấp 3 Biển đông
NH cấp 3 Kim
NH cấp 3 Lim
phòng Hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế hoạch kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT huyện Lục Ngạn
Cùng với sự phát triển và tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng như việc sử dụng bố trí cán bộ được Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Năm 2005, 2006, 2007 NHNo & PTNT Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ đầu trên 10 huyện, TP của NHNo & PTNT Bắc Giang.
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh.
Với môi trường kinh doanh có nhiều thuận lợi và khó khăn như trên đã đặt ra những cơ hội và thách thức không nhỏ với chi nhánh NHNo Lục Ngạn. Song với sự cố gắng của mình NH đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, thu hút ngày càng nhiều khách đến với NH. Có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NH trên các mặt sau:
* Về hoạt động huy động vốn.
Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng – một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ “đi vay để cho vay” – thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm dự thưởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan.
Qua biểu đồ số 01 dưới đây ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm đến 31/12/06 đạt 179597 triệu đồng tăng 54752 triệu đồng tương ứng 43.85% so với 2005, đến 31/12/07 đạt 220469 triệu đồng tăng 40872 triệu đồng tương ứng 22.75% so với 2006. Trong đó cơ cấu các loại hình huy động đều tăng lên (theo Phụ lục số 07) 2007 so với 2006, 2006 so với 2005( đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và phát hành GTCG). Có được điều đó NHNo & PTNT Lục Ngạn đã khai thác được những lợi thế như địa bàn rộng, đông dân cư với nhiều hình thức huy động khác nhau. Có các biện pháp năng động mềm dẻo để tác động vào tâm lý khách hàng: tuyên truyền quảng cáo…với thái độ phục vụ rất lịch sự , niềm nở ân cần, tạo mối quan hệ thân thiết lành mạnh giữa NH và khách hàng.
Tuy tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 so với 2005 giảm 10588 trđ tương ứng 32.64%, điều này không phải là không tốt. Bởi lẽ do đây là một huyện miền núi cùng kiệt cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn thấp hơn nữa trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng sa còn thấp nên việc nhu cầu sử dụng các tiện ích thanh toán chưa cao. Đến năm 2007 tiền gửi thanh toán này đã tăng lên 11939 trđ tương ứng 54.66% so với 2006. Có được điều này do tỷ lệ người dân đi lao động ở nước ngoài tăng lên( người dân ở đây có thói quen mở TK loại này để chuyển tiền về cho người nhà) hơn nữa số lượng các doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên đáng kể .
Biểu đồ 01: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007
(Nguồn :Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 - NHNo Lục Ngạn).
- Về kế toán:
Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của chi nhánh thì hoạt động thanh toán Ngân quỹ cũng tăng theo.
Trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho khách hàng ở địa bàn khác tham gia thanh toán với nhau được nhanh gọn. Hiện nay Ngân hàng đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc hiện đại, đặc biệt là hệ thống máy vi tính được lắp đặt truyền tin với các Ngân hàng khác đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều cho khách hàng, làm cho việc thanh toán trở nên nhanh chóng, rút ngắn thời gian chu chuyển chứng từ, tăng vòng quay của vốn.
- Về Ngân quỹ: Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi tiền mặt cho khách hàng, kể cả các tổ chức kinh tế, Bảo hiểm…
*Kết quả tài chính.
Bên cạnh hoạt động truyền thống là huy động và cho vay thì NHNo Lục Ngạn còn còn có hoạt động kinh doanh vàng bạc, có dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, cung cấp dịch vụ Prunet…
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ số 02: Tình hình thu nhập và chi phí qua các năm 2005, 2006, 2007
(Nguồn: Cân đối chi tiết năm 2005, 2006, 2007)
Qua biểu đồ số 02 ta thấy tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của NH luôn có lợi nhuận. Tổng thu nhập đến 31/12/2007 đạt được 51140 triệu đồng, tăng 6.98% so với 2006 và tăng 101.4% so với 2005, bên cạnh đó tổng chi phí là 36875 triệu đồng cũng tăng 7.43% so với 2006 và tăng 334.3% so với 2005. Lợi nhuận năm 2007 tăng 5.82% so với 2006 tương ứng với 785 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2006 giảm so với 2005 đó là do nguồn huy động có kỳ hạn và phát hành GTCG tăng mạnh trong làm chi phí tăng mạnh trong khi đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng, cho vay trung, dài hạn lại giảm,
2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn.
2.2.1.Tài khoản sử dụng.
Căn cứ quyết định số 1161/NHNo- TCKT của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam về việc: Ban hành Hệ thống tài khoản kế toán NHNo Việt Nam, tại Chi nhánh NHNo Lục Ngạn sử dụng các TK trong kế toán huy động vốn :
* TK 42- Tiền gửi của khách hàng
+ TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ
- TK 4211, 4212: Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của khách hàng
- TK 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng
+ TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
- TK 4221, 4222: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
- TK 4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng.
+ TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ
- TK 423101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- TK 423201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- TK 423202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
- TK 423802: Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
- TK 423824: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng.
+ TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
- TK 424101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- TK 424201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- TK 424202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status