Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ - pdf 12

Download Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ miễn phí



Phân tích báo cáo thu nhập với mục đích báo cáo kết quảhoạt động sản
xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp thông qua việc đối chiếu các khoản
thu được từbán hàng và cung cấp dịch vụcũng nhưkhoản thu khác với các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Sau đây là bảng báo cáo kết quảhoạt động kinh
doanh của công ty từnăm 2004 đến năm 2006, dựa vào bảng báo cáo này chúng
ta sẽtiến hành phân tích, so sánh biến động giữa các khoản mục, tìm ra nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳcủa doanh nghiệp, chi phí nào
thường chiếm tỷtrọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, mức độkiểm
soát chi phí của đơn vị; sau đó dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong những năm sắp tới thông qua lợi nhuận đạt được của đơn vịtrong ba năm.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28562/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n mục hàng tồn kho, cho thấy tốc độ thu hồi vốn
của doanh nghiệp chậm. Như đã phân tích ở trên công tác thu hồi nợ ngày càng
tích cực hơn nhưng khoản phải thu khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu vốn. Vì vậy doanh nghiệp cần xem xét lại chính sách thu tiền bán hàng để
giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
Khoản trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản
lưu động, năm 2005 khoản mục này giảm xuống 0% và năm 2006 chỉ tăng
0,004% thể hiện doanh nghiệp dần chiếm được lòng tin của đối tác không cần đặt
cọc tiền trước khi mua hàng. Lượng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản ngắn hạn chứng tỏ mức độ tồn trữ hàng tại doanh nghiệp rất
lớn, luôn có sẵn vốn để đảm bảo cho việc thanh toán khi cần thiết. Thêm vào đó,
tỷ trọng hàng tồn kho giảm qua các năm, năm 2005 giảm 8,32% so với năm
2004; năm 2006 giảm 0,36% so với năm 2005 thể hiện tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho tăng dần nhưng năm 2006 xuất hiện khoản mục dự phòng giảm giá hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng 0,1%. Điều này chứng tỏ hệ thống bảo quản hàng tồn kho
của công ty chưa tốt, cần chú ý kiểm soát chặt chẽ trong khâu này nhằm giảm bớt
thiệt hại về mặt tài chính cho công ty. Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng
tương đối nhỏ trong tổng tài sản lưu động trong đó thuế và các khoản phải thu
của nhà nước tăng, năm 2005 chiếm 0,7% tăng 0,7% so với năm 2004; năm 2006
chiếm 0,81%, tăng 0,11% so với năm 2005 (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng) đem lại
nguồn thu nhập mới cho doanh nghiệp do khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
thừa sẽ được hoàn nhập.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, đây là cách phân bổ
vốn hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do
công việc in ấn phụ thuộc rất lớn vào máy móc thiết bị nên việc đầu tư vào trang
- 33 -
thiết bị kỹ thuật là cách đầu tư an toàn nhất và đem lại lợi nhuận cao, chắc chắn
cho doanh nghiệp. Nếu như năm 2004 tài sản cố định chiếm 73,02%; năm 2005
chiếm 76,18% thì năm 2006 tài sản cố định có tỉ trọng là 54,38%, giảm khá
nhanh so với năm 2005, giảm 21,8 %. Động thái này là không tốt gây ảnh hưởng
đến công suất hoạt động bình thường, doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn
nhân lực sẵn có làm lãng phí nguồn nhân, tài lực. Vì vậy công ty cần nhanh
chóng mua sắm máy móc thiết bị mới để tiến hành tăng gia sản xuất, tăng lợi
nhuận.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Ngoài việc phân tích biến động của các khoản mục trong nguồn vốn chúng
ta cần phân tích thêm cơ cấu nguồn vốn nhằm xem xét mức độ hợp lý của việc
phân bổ nợ phải trả và nguồn vốn. Trên cơ sở đó có thể đưa ra kết luận doanh
nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính hay không.
Bảng 8: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT:%
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 05/04 06/05
A. NỢ PHẢI TRẢ 73,50 71,63 64,41 -1,83 -7,22
I. Nợ ngắn hạn 38,73 46,44 44,52 7,71 -1,92
II. Nợ dài hạn 34,77 25,19 19,89 -9,58 -5,30
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 26,50 28,37 35,59 1,87 7,22
I. Vốn chủ sở hữu 26,45 28,46 35,63 2,01 7,17
II. Nguồn kinh phí và quĩ khác 0,05 -0,09 -0,04 -0,14 0,05
Tổng nguồn vốn - - 100,00 100,00 100,00
(Trích từ phụ lục phân tích tỉ trọng của các khoản mục trong nguồn vốn)
Xét nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn,
năm 2004 nợ phải trả là 73,5%, năm 2005 là 71,63% và năm 2006 là 64,41%. Tỷ
trọng nợ phải trả giảm dần qua các năm chủ yếu do tỷ trọng khoản vay dài hạn
giảm; tỷ trọng khoản nợ ngắn hạn tăng giảm với mức độ khác nhau, ngoại trừ vay
và nợ ngắn hạn có tỷ trọng giảm dần qua các năm thì các khoản mục khác trong
nợ ngắn hạn tăng giảm không đều tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh ở các
thời kỳ. Mặc dù qua 3 năm tỷ trọng các khoản nợ vay đã giảm nhưng doanh
nghiệp vẫn phụ thuộc rất lớn vào các chủ nợ, phần lớn tài sản cố định được tài trợ
từ khoản vay trung và dài hạn. Nợ người bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ
- 34 -
ngắn hạn cụ thể năm 2004 phải trả người bán chiếm tỷ trọng 8,98%, năm 2005
15,64%, năm 2006 là 14,83% (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng) cho thấy doanh
nghiệp có mối quan hệ tốt với người bán nên được nợ phần lớn tiền hàng. Đây là
khoản tiền tạm thời doanh nghiệp chiếm dụng của người bán để điều chuyển vốn
kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên doanh nghiệp
cần có chính sách trả tiền mua hàng hợp lý, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá
lâu ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu có tỷ trọng tăng dần qua các năm, năm 2004 chiếm tỷ
trọng 26,5%; năm 2005 tăng 1,87% so với năm 2004, năm 2006 tăng 7,22% so
với năm 2005 làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên đạt 35,59% trong tổng nguồn vốn
chủ yếu do tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng, năm 2004 vốn đầu tư của
chủ sở hữu tăng chiếm tỷ trọng 25,31%, năm 2005 là 27,42%, năm 2006 là
34,03% (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng). Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng khả năng tự chủ về tài chính
vẫn còn thấp chưa đủ khả năng để tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn nên doanh
nghiệp vẫn phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn vay bên ngoài.
Hiện nay doanh nghiệp đã chính thức trở thành công ty cổ phần việc huy
động vốn từ các nhà đầu tư tuy có thuận lợi hơn trước nhưng cũng không phải là
chuyện đơn giản. Muốn huy động được vốn từ bên ngoài trước tiên doanh nghiệp
phải thể hiện khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lời của đơn vị và mức độ an toàn
khi nhà đầu tư bỏ vốn vào công ty. Nếu như năm 2005 tỷ trọng lợi nhuận sau
thuế giảm so với năm 2004 thì lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 1,08% so với
năm 2005, chiếm 1,46% trên tổng nguồn vốn (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng). Con
số này thể hiện tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, đảm bảo
khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho cổ
đông. Tuy nhiên quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính có xu hướng
giảm vào năm 2006, quỹ khen thưởng liên tục âm trong hai năm. Điều này là
không tốt do 3 quỹ này cũng góp phần quan trọng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cụ thể quỹ đầu tư được sử dụng để đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất, quỹ dự phòng tài chính được trích lập để đề phòng rủi ro cho
doanh nghiệp và quỹ khen thưởng để chi thưởng, khích lệ công nhân làm việc. Vì
vậy doanh nghiệp cần quan tâm trích lập các quỹ này.
- 35 -
4.1.1.4 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán
™ Cân đối 1
Chúng ta có phương trình:
Chi phí chờ kết Tài sản cố định Nguồn vốn
chuyển & đầu tư dài hạn chủ sở hữu
+ = + Hàng tồn kho + Tiền +
Phương trình trên nói lên ý nghĩa nguồn vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho
các loại tài sản phục vụ cho hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải
đi vay hay chiếm dụng.
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có:
Bảng 9: B
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status