Nghiên cứu khách hàng của siêu thị Vinatex-Mart và đề xuất giải pháp 4P - pdf 12

Download Khóa luận Nghiên cứu khách hàng của siêu thị Vinatex-Mart và đề xuất giải pháp 4P miễn phí



MỤC LỤC
 
Trang
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
Danh mục phụ lục x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Cấu trúc luận văn 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 4
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vinatex 4
2.2. Giới thiệu về công ty kinh doanh hàng thời trang Việt Nam 4
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh 5
Hàng thời trang Việt Nam- siêu thị Vinatex-mart
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty 8 2.2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty 9
2.2.5. Tình hình sử dụng giờ công, ngày công lao động 11
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 12
2.3.1. Nguồn hàng 12
2.3.2. Cơ cấu nguồn hàng 12
2.3.3. Phân tích tình hình hoạt động của công ty 13
Trong giai đọan năm 2005-2007
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Cơ sở lý luận 18
3.1.1. Tổng quan về Khách hàng 18 3.1.2. Tổng quan về sản phẩm 21
 
3.1.3. Giá cả 24
3.1.4. Chiến lược phân phối 25
3.1.5. Chiêu thị 25
3.2. Phương pháp nghiên cứu 27
3.2.1. Phương pháp đánh giá 27
3.2.2. Kích thước mẫu nghiên cứu và chọn mẫu 28
3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin 28
3.2.4. Công cụ xử lý, phương pháp tính toán 28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Tổng Quan về siêu thị tại TP.HCM 29
4.2. Tình hình khách hàng của siêu thị Vinatex-mart 32
4.2.1.Đánh giá về khách hàng mục tiêu của siêu thị Vinatex-mart 32
4.2.2. Phân tích nội dung chính của các câu hỏi phỏng vấn 36
4.3. Một số giải pháp 46
4.3.1. Định hướng chung 46
4.3.2. Định vị khách hàng 47
4.3.3. Giải pháp về sản phẩm 48
4.3.4. Giải pháp về giá cả 51
4.3.5. Giải pháp về Chiến lược Marketing 51
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Đề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28739/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:


Khách hàng là bất cứ cá nhân, tổ chức có hành động hướng vào sự thỏa mãn các nhu cầu và ước muốn thông qua những tiến trình trao đổi. Vì vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhận biết đúng những khách hàng trọng điểm, cung cấp được sự thỏa mãn tích cực cho khách hàng hiện tại, đồng thời cố gắng thu hút những khách hàng tiềm năng.
Có như vậy doanh nghiệp mới có thể chiếm lĩnh được thị trường, bởi vì “thị trường là tập hợp tất cả các người mua thật sự hay người mua tiềm tàng đối với một sản phẩm”.
b. Vai trò của khách hàng
Ngày nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt nhất trong nhiều thập kỷ qua, và tình hình chỉ có ngày càng khó khăn hơn. Để chiến thắng hay là chỉ để sống sót, các doanh nghiệp phải tạo được sự trung thành nơi khách hàng hiện tại và thu hút được khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh. Hãy xem triết lý kinh doanh của một số hãng nổi tiếng.
Nâng niu bàn chân Việt (Bitis)
Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu (Prudential)
Mục đích của chúng tui là làm ra những sản phẩm với niềm vui thích, để có thể bán đi với niềm vui thích và khách hàng của chúng tui cũng có thể sử dụng chúng với niềm thích thú (Honda).
Nền kinh tế thị trường lấy quan điểm khách hàng làm trung tâm đặt ra hàng loạt khẩu hiệu: “hãy tìm kiếm nhu cầu và đáp ứng chúng”; “hãy làm những gì bạn có thể bán được thay vì cố bán những gì bạn có thể làm ra”. Hay chúng ta vẫn thường nghe câu “khách hàng là thượng đế”. Những điều nói trên cho thấy vai trò của khách hàng rất quan trọng đối vối bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào. Các Vai trò đó là:
Thứ nhất: khách hàng là yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, thị phần, và sản lượng tiêu thụ của công ty.
Thứ hai: khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh và có thể gây sức ép lên công ty.
Thứ ba: khách hàng là cơ sở để công ty đưa ra chiến lược sản phẩm, chiến lược giá và các chiến lược chiêu thị hiệu quả.
Việc nghiên cứu khách hàng giúp công ty:
_Đua ra định hướng phát triển sản phẩm mới, cải thiện sản phẩm cũ.
_Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
_Đo lường nhu cầu, thị hiếu khách hàng để xây dựng kinh doanh.
c. Phương pháp nghiên cứu khách hàng
Việc nghiên cứu khách hàng cần có phương pháp bởi nếu không có phương pháp khoa học hay tiến hành sai phương pháp thì sẽ không có ý nghĩa, không giúp doanh nghiệp hiểu đúng khách hàng của mình. Để việc nghiên cứu khách hàng của mình đạt hiệu quả, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau:
_Phỏng vấn khách hàng.
_Quan sát hành vi mua của khách hàng.
_Điều tra khách hàng bằng cách gửi thư.
_Phỏng vấn khách hàng bằng điện thoại.
3.1.2. Tổng quan về sản phẩm
a. Khái niệm về sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng do các doanh nghiệp tiến hành sản xuất, chế biến, hay khai thác...Được bán ra thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Sản phẩm là sự thống nhất của hai thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của Marketing Mix. Nếu chiến lược sản phẩm đươc thực hiện tốt thì các chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược cổ động mới có điều kiện phát triển một cách hiệu quả.
Sản phẩm có thể được chia thành các loại sau:
Sản phẩm hữu hình: là những sản phẩm có thể nhìn thấy được bằng giác quan. Loại sản phẩm này thường không diễn ra đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sản phẩm vô hình: là những sản phẩm mà bằng giác quan không thể nhìn thấy được. Loại sản phẩm này thường cũng không diễn ra đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sản phẩm dễ mua: là những sản phẩm mà khách hàng mua nhanh chóng, ít so sánh, cân nhắc trước khi mua.
Sản phẩm khó mua: là những sản phẩm thông dụng nhưng đắt tiền, trước khi mua hàng phải cân nhắc về chất lượng, giá cả, chất lượng, kiểu dáng,...
Sản phẩm đặc biệt: là những sản phẩm có đặc điểm riêng biệt, hay đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Sản phẩm tư liệu tiêu sản xuất: là những sản phẩm mà giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm được tạo ra từ nó.
Sản phẩm tư liệu tiêu dùng: là những sản phẩm mà giá trị của nó được chuyển ngay một lúc vào sản phẩm mà nó tạo ra.
b. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm bao gồm các giai đoạn mà một sản phẩm tồn tại từ lúc xuất hiện cho đến lúc biến mất trên thị trường. Chu sống có thể dài hay ngắn mặc dù chúng ta luôn mong mỏi sản phẩm của chúng ta sẽ tồn tại lâu dài và sinh lợi. Mỗi hàng hóa trong quá trình phát triển của nó phải trải qua một số giai đoạn nhất định.
_Giới thiệu hay triển khai.
_Phát triển hay tăng cường.
_Chín mùi hay bảo hòa
_Đi xuống hay suy thoái.
Giai đoạn giới thiệu
Đặc điểm của giai đoạn này là: khối lượng tiêu thụ tăng chậm, hàng hóa chưa được nhiều người biết đến. Khách hàng có thể còn đang “lưỡng lự” hay “ngập ngừng” vì chưa hiểu nhiều về hàng hóa, chưa có nhiều đối chứng trong việc tiêu thụ nó.
Nhà sản xuất còn phải bỏ ra những chi phí lớn để hoàn thiện sản phẩm. Công việc trắc nghiệm thị trường cần được xúc tiến kết hợp với các thể nghiệm kỹ thuật sản xuất. Lợi nhuận tiêu thụ còn rất nhỏ.
Giai đoạn tăng trưởng
Đặc điểm của giai đoạn này là :
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã giảm đáng kể và do đó doanh nghiệp có khả năng thu được lợi nhuận cao.
Việc mở rộng khu vực thị trường hay tấn công vào những phân khúc mới của thị trường hiện tại là tương đối thuận lợi.
Chi phí nghiên cứu, triển khai, phân tích thị trường và hoàn thiện sản phẩm vẫn còn ở mức độ cao.
Giai đọan chín mùi
Đặc điểm của giai đoạn này là:
Khối lượng tiêu thụ đạt đến đỉnh cao, sau đó chừng lại và bắt đầu giảm xuống , cùng với mức giảm lợi nhuận. Hàng hóa bắt đầu có hiện tượng ứ động ở các kênh lưu thông.
Cạnh tranh trở nên gay gắt, hàng hóa cung cấp có thể nhiều hơn nhu cầu tiêu thụ. Doanh nghiệp có thể phải giảm giá bán để đẩy mạnh tiêu thụ.
Các chiến lược Marketing thường dùng;
Từ bỏ những sản phẩm cạnh tranh kém.
Thay đổi thị trường.
_Chuyển hóa người không sử dụng, giành khách hàng.
_ Khai thác, phân khúc thị trường mới.
_Khuyến khích người dùng thường xuyên hơn.
Thay đổi sản phẩm.
_Thay đổi đặc tính, kiểu dáng, công nghệ.
Chiến lược thay đổi tiếp thị pha trộn (sử dụng 4P).
_Giá: tăng giá (tăng chất lượng), hạ giá,...
_Phân phối: trưng bày nhiều hơn, bán lẻ rộng hơn,...
_Quảng cáo: tăng chi phí, pha trộn các phương tiện.
_Cổ động: hậu mãi, quà tặng, các cuộc thi, trò chơi,...
Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn này được đặc trưng bởi việc giảm sút nghiêm trọng khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận thu được.
Có 4 chiến lược được sử dụng:
Tăng đầ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status