Báo cáo Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo cho khu vực đồng bằng Sông Cửu Long - pdf 12

Download Báo cáo Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giảm cùng kiệt cho khu vực đồng bằng Sông Cửu Long miễn phí



- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo nguồn việc làm ổn định ngay tại địa phương: Chính quyền cấp tỉnh, huyện khuyến khích tổ chức, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi (thuê mặt bằng, thuế, phối hợp kinh phí tổ chức đào tạo nghề, .) cho các nhà đầu tư sản xuất các nghề chế biến, tiểu thủ công nghiệp tại địa phương để thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo nguồn việc làm thu hút lao động ngay tại địa phương.
- Có chính sách điều tiết thị trường vĩ mô để ổn định giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp: nên chăng hình thành các công ty cổ phần Nhà nước về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế hợp tác: tập hợp người nghèo vào các tổ sản xuất, tổ hợp tác có cả người giàu, người khá, người nghèo để hỗ trợ người nghèo thoát nghèo. Tập trung nguồn vốn hỗ trợ sản xuất đầu tư cho các dạng liên doanh liên kết làm ăn hiệu quả giữa các hộ nghèo, hộ nghèo với hộ khá và giàu.
+ Mở rộng các loại hình tổ chức như hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, câu lạc bộ, hội nghề nghiệp để hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hình thành các hiệp hội ngành nghề, tương trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện lồng ghép với các chương trình khuyến nông cho người nghèo với các chương trình khuyến nông quốc gia để tạo điều kiện tốt hơn cho người nghèo tham gia tập huấn và xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Đối với vùng đông đồng bào Khmer nên hỗ trợ kinh phí để tập huấn có phiên dịch bằng tiếng Khmer. Mở rộng nội dung khuyến nông.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29436/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hậm về thời gian. Cấp vốn đủ và đúng tiến độ đảm bảo hiệu quả của công trình
- Chính sách BHYT miễn phí:
Nên chăng hình thành cơ chế thực thanh thực chi tiền khám chữa bệnh cho người cùng kiệt không qua bảo hiểm để không lãng phí tiền mua BHYT bình quân cho người cùng kiệt ở các vùng, đáp ứng đúng nhu cầu khám chữa bệnh cho người cùng kiệt ở những vùng có điều kiện khác nhau về khả năng mắc bệnh, giao thông đi lại ...
Tạo điều kiện cho người cùng kiệt đăng ký thẻ BHYT miễn phí tại cấp xã cho khám chữa bệnh ban đầu. Nên có cơ chế làm việc đảm bảo thời gian khám chữa bệnh vào tất cả các ngày trong tuần, cho đủ thuốc uống đến khi khỏi bệnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện nhanh Chỉ thị 04/2008/CT-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về kéo dài thời gian sử dụng thẻ BHYT miễn phí ít nhất là 2 năm; tiếp tục kéo dài thời gian hưởng chính sách cấp BHYT miễn phí cho các hộ vừa thoát cùng kiệt thêm ít nhất là 2 năm nữa trong toàn quốc cho hộ cùng kiệt và hộ vừa thoát nghèo.
- Chính sách đào tạo nghề: tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế gắn kết đào tạo nghề với tìm việc làm, đặc biệt đối với người cùng kiệt là dân tộc thiểu số thông qua cơ chế gắn kết các nguồn vốn đào tạo nghề và hỗ trợ tìm việc làm, khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương cùng kiệt thu hút lao động cùng kiệt ...
- Không miễn giảm 100% lãi suất đối với các khoản vay tín dụng để tăng tính trách nhiệm của hộ cùng kiệt đối với nguồn vốn vay, tránh tâm lý được cho - ỷ lại không trả nợ.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ sở để đưa ra một mốc thời gian cố định và mẫu mã thống nhất trong toàn quốc về thời gian cấp sổ chứng nhận hộ nghèo, thời gian hỗ trợ của các chính sách hộ cùng kiệt được hưởng cho hộ vừa thoát nghèo.
- Tiếp tục giữ chính sách 135 cho các xã đã được ở trong danh sách của hai tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng chưa kịp triển khai tiếp nhận hỗ trợ trong các năm trước.
- Cần bổ sung cơ chế ưu tiên đầu tư cho các xã anh hùng, xã người Kinh nội đồng có tỷ lệ cùng kiệt đói cao hơn mức trung bình của Vùng, cùng kiệt hơn cả các xã 135.
- Có cơ chế miễn giảm nguồn vốn đối ứng của địa phương đối với các tỉnh, huyện, xã khó khăn không có khả năng tạo nguồn vốn đối ứng.
- Cơ chế giải quyết nợ đọng không có khả năng thu hồi của nguồn vốn hỗ trợ giảm cùng kiệt nên thay đổi một số quy định để phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho địa phương thực thi được: Cho phép UBND xã được quyền ký xác nhận cho những người vay đã chết hay đã bỏ địa phương không tìm thấy, số đã khoanh nợ trên 10 năm đến nay vẫn chưa có khả năng trả nợ nên thực hiện thủ tục xóa nợ để tạo điều kiện cho các hộ này tiếp cận lại được với nguồn vốn vay để hỗ trợ thoát nghèo.
- Thay đổi chuẩn cùng kiệt phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó cần cân nhắc đến việc đưa vào chuẩn cùng kiệt một số tiêu chí về điều kiện sống cơ bản (điện, nước) và tiếp cận giáo dục (trẻ em trong độ tuổi được đến trường).
4.4.2 Giải pháp về tiếp cận giảm cùng kiệt
- Xác định thị trường là cơ chế hữu hiệu để XĐGN bền vững. Nghiên cứu xây dựng các giải pháp đồng bộ (dự báo thị trường, marketing, thể chế thị trường...) để người cùng kiệt có thể tham gia hữu hiệu vào thị trường. Xây dựng cơ chế để giảm thiểu tác động tiêu cực của thị trường đối với người nghèo.
- Thay đổi tư duy tiếp cận giảm cùng kiệt của Chính phủ: người cùng kiệt không phải là đối tượng nhận bố thí, ban phát mà người cùng kiệt là đối tác của các nhà quản lý giảm nghèo. Thực hiện cơ chế đối tác: Hai bên phải cùng bàn bạc, thống nhất, cam kết thực hiện hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu đề ra, có giám sát đánh giá, quy định và chỉ rõ trách nhiệm của mỗi bên.
- Tạo sự chủ động từ phía người nghèo: để họ tìm nguyên nhân và giải pháp - xác định họ có cái gì - cần hỗ trợ đến đâu - họ làm như thế nào. Nhà nước chỉ nên giữ vai trò đòn bẩy.
- Nhà nước tập trung hỗ trợ những cái gốc sâu xa sinh ra cùng kiệt đói là kiến thức làm ăn, việc làm và cơ sở hạ tầng. Không hỗ trợ theo kiểu “lẻ mẻ, manh mún, mưa cho khắp”.
- Không nên hỗ trợ người cùng kiệt bằng cách đưa tiền để hộ cùng kiệt tự xoay xở mà nên thay bằng vật tư nhưng phải đảm bảo đúng nhu cầu, chất lượng tốt với giá bằng hay thấp hơn giá thị trường, đồng thời có hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
- Xác định rõ quan điểm và kiên trì quan điểm: Giảm cùng kiệt trước tiên là việc của người nghèo, Nhà nước và cộng đồng hỗ trợ, xúc tác để người cùng kiệt vươn lên XĐGN: hỗ trợ để người cùng kiệt TIẾP CẬN được các NGUỒN LỰC SINH KẾ để giảm nghèo, hỗ trợ thông tin, kỹ năng để người cùng kiệt tiếp cận hiệu quả với thị trường.
4.4.3 Giải pháp về tổ chức thực hiện giảm nghèo
- Hình thành hệ thống cơ cấu tổ chức cho nhiệm vụ giảm cùng kiệt đồng bộ, chuyên trách từ Trung ương đến địa phương, giảm bớt các chi phí trung gian. Xây dựng cơ chế làm việc, chính sách đãi ngộ (lương, bảo hiểm, …) và hỗ trợ hoạt động hợp lý cho cán bộ cơ sở. Tiến tới xây dựng phần mềm quản lý, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho thực hiện quản lý, giám sát hoạt động XĐGN đến từng hộ dân.
- Hình thành cách kiểm tra, giám sát chặt chẽ chi tiêu tài chính và các hoạt động trong thực hiện XĐGN: Bên cạnh các quy định kiểm tra, giám sát, bố trí kinh phí hợp lý ..., trong điều kiện ngành công nghệ thông tin đã phát triển mạnh, rất cần thiết đầu tư xây dựng hệ thống trang thiết bị máy tính đến cấp xã để cùng với các hỗ trợ khác hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu cho XĐGN.
- Tăng cường thực hiện phân cấp cho xã kết hợp đào tạo nâng cao năng lực cho hệ thống cán bộ làm công tác XĐGN nói riêng và cán bộ cấp xã nói chung, để đảm bảo đủ năng lực thực hiện các trách nhiệm khi được phân cấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa thực hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo:
Các cán bộ chuyên trách về giảm cùng kiệt cần tích cực tìm kiếm mọi cơ hội để mở rộng các đối tượng tham gia vào công cuộc giảm nghèo.
Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia đào tạo và thu nhận người lao động nghèo. Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ sở sản xuất tại địa phương, phát triển các cơ sở sản xuất theo mô hình làng nghề thủ công, để thu hút lao động là người cùng kiệt với thói quen không muốn xa nhà.
Tăng cường hoạt động của Hội Phụ nữ, đảm bảo tất cả hộ cùng kiệt đều tiếp cận được với nguồn vốn hỗ trợ XĐGN. Tiếp tục phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức quần chúng xã hội trong phát động phong trào vì người nghèo. Hình thành các Câu lạc bộ XĐGN. Tạo nguồn kinh phí cho các tổ chức xã hội dân sự này có các hoạt động tư vấn cho người nghèo, đây là các tổ chức thích hợp nhất để người cùng kiệt nói lên tiếng nói, tâm tư, nguyện vọng của mình.
Đẩy mạnh việc lồng ghép hoạt động giảm cùng kiệt với các hoạt động tín ngưỡng, đặc biệt đối với các xã có đông người Khmer nghèo.
Khuyến khích và t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status