Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay-Kinh nghiệm và giải pháp - pdf 12

Download Luận văn Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay-Kinh nghiệm và giải pháp miễn phí



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. 2
5. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn. 2
6. Kết cấu của luận văn. 2
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. 4
1.1.1. Nguồn nhân lực. 4
1.1.2. Lực lượng lao động. 7
1.1.3. Vốn con người. 7
1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực. 8
1.1.5. Đào tạo NNL. 8
1.1.6. Sử dụng NNL. 10
1.2. Sự cần thiết khách quan của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. 12
1.2.1. Sự tác động của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. 13
1.2.2. Sự tác động của CNH, HĐH đến đào tạo và sử dụng NNL. 15
1.3. Nội dung của đào tạo và sử dụng NNL được đào tạo. 19
1.3.1. Nội dung của đào tạo NNL. 19
1.3.2. Nội dung sử dụng NNL được đào tạo. 22
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng NNL. 24
1.4.1. Chính sách và biện pháp về đào tạo NNL. 24
1.4.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của NNL. 26
1.4.3 Trình độ cơ sở vật chất và khả năng tài chính ở các cơ sở đào tạo. 27
1.4.4. Trình độ đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý. 27
1.4.5.Chất lượng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trình độ trang thiết bị kỹ thuật-công nghệ trong sản xuất kinh doanh. 28
1.4.6. Thị trường lao động. 30
1.5. Những chỉ tiêu đánh giá về đào tạo và sử dụng NNL. 31
1.6. Vai trò của đào tạo và sử dụng NNL đối với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH(1997-NAY). 37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng NNL của tỉnh Bắc Ninh. 37
2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và địa phương về đào tạo và sử dụng NNL. 40
2.2.1. Về đào tạo NNL. 40
2.2.2. Về sử dụng NNL. 42
2.3. Thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL. 45
2.3.1. Thực trạng đào tạo NNL. 46
2.3.1.1. Giáo dục phổ thông, số lượng và chất lượng được nâng cao. 47
2.3.1.2. Thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề. 48
2.3.2. Thực trạng sử dụng NNL. 51
2.3.2.1. Về tình hình thu hút và phân bố sử dụng lao động. 51
2.3.2.2. Việc sử dụng lao động qua đào tạo. 54
2.3.2.3. Về cơ cấu lao động được sử dụng. 55
2.3.2.4. Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác đào tạo, sử dụng NNL. 63
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH . 76
3.1. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL. 76
3.1.1.Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. 76
3.1.2. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH. 78
3.1.2.1. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại NNL cả về số lượng, chất lượng cho CNH, HĐH . 78
3.1.2.2. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cung cầu về NNL qua đào tạo cho các lĩnh vực KT-XH. 80
3.1.2.3. Phát huy việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả NNL, trong đó đặc biệt chú ý NNL qua đào tạo. 81
3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và sử dụng NNL ở Bắc Ninh. 82
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. 82
3.2.2. Xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp. 84
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý. 85
3.2.4. Tạo nhiều việc làm mới để có thể toàn dụng lao động. 86
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng NNL. 88
3.2.6. Hình thành và phát triển thị trường lao động. 91
3.2.7. Tăng cường vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương Bắc Ninh đối với việc đào tạo và sử dụng NNL. 92
3.2.7.1. Đổi mới cơ cấu hệ thống đào tạo, tăng nhanh dạy nghề. 92
3.2.7.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo và sử dụng NNL. 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29642/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

và năng suất cao hơn.
-Chính sách của Nhà nước nhằm điều tiết quan hệ và điều kiện lao động (hình thức và phương pháp giao kết hợp đồng lao động, trả công lao động, quy định thời gian lao động, ban hành những chuẩn mực về vệ sinh-an toàn lao động và chính sách bảo hiểm xã hội v.v. . .).
-Chính sách thị trường lao động nhằm khuyến khích, điều tiết phát triển thị trường lao động phục vụ lợi ích chung và lợi ích của người lao động, do ở nước ta loại thị trường này hiện nay mới chỉ trong giai đoạn đang hình thành nên có những đặc điểm là kém phát triển và còn nhiều khuyết tật(kém phát triển, bị chia cắt khá mạnh giữa các khu vực và theo lãnh thổ, thiếu khuôn khổ pháp lý . . .) Vì vậy, phải có chính sách riêng để quản lý và thúc đẩy sự phát triển của loại thị trường này. Sự hình thành và phát triển ngày càng rộng rãi thị trường lao động cùng với việc hội tụ khá đầy đủ những yếu tố thị trường sẽ tác động nhiều mặt và mạnh mẽ hơn đến quá trình phát triển NNL.
-Chính sách ưu đãi và khuyến khích tài năng. Cùng với chính sách chung cho toàn bộ NNL, trong từng giai đoạn nhất định, căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà nhà nước có những chính sách riêng đối với từng nhóm người lao động. Nhìn chung, đó là những nhóm đối tượng có vai trò đặc biệt quan trọng và quyết định đến sự phát triển hưng thịnh của quốc gia hay những nhóm nhạy cảm, dễ bị tổn thương trước sự tác động tiêu cực của thị trường, chúng ta cần hoàn thiện những chính sách sau:
Chính sách phát triển NNL khu vực quản lý hành chính Nhà nước, đặc biệt là đối với những người ra quyết định và tham gia hoạch định chính sách.
Chính sách phát triển NNL khoa học-công nghệ, trong đó tập trung vào những ngành khoa học-công nghệ mũi nhọn như công nghệ tin học, công nghệ sinh học, tự động hoá và công nghệ vật liệu mới.
Chính sách phát triển đội ngũ doanh nhân, trong ưu tiên đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính sách phát triển công nhân kỹ thuật trình độ cao, trước hết là phải đạt trình độ chuẩn trong khu vực Đông Nam Á và tiến tới quốc tế.
Chính sách đối với một số nhóm lao động thuộc các ngành nghề, lĩnh vực và vùng lãnh thổ đặc biệt.
-Vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh Bắc Ninh đã cụ thể hoá một số chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NNL của tỉnh:
+Quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng NNL tỉnh Bắc Ninh (Quyết định số 60/2005/QĐ-UB ngày 06/6/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh).
+Quy định một số chế độ đố với huấn luyện viên, vận động viên cán bộ thể dục, thể thao ( Nghị quyết số 33/2005/NQ-HĐND16 ngày 27/4/2005 của hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh).
+Quy định chế độ khuyến khích, ưu đãi bác sĩ công tác tại trạm y tế cơ sở (Quyết định số 98/2002/QĐ-UB ngày 29/8/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh).
2.3. Thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL.
NNL tỉnh Bắc Ninh khá dồi dào, tính đến ngày 31/12/2005 toàn tỉnh có 998.318 người (khu vực thành thị có 131.998 người chiếm 13,22%); trong đó NNL có 607.415 chiếm 60,84%. (Xem bảng 2.1).
Bảng 2.1. Dân số Bắc Ninh thời kỳ 2000-2005.
Đơn vị tính: người
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Số dân
951.122
960.919
969.587
976.766
987.456
998.318
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh[2, tr.22]
Lực lượng lao động ở Bắc Ninh có cơ cấu trẻ. Năm 2005, nhóm lực lượng lao động trẻ (từ 15-34 tuổi) có 223.160 người, chiếm 42,33% so với tổng số; nhóm lực lượng lao động trung niên(từ 35-54 tuổi) có 258.790 người, chiếm 49,09% và nhóm lực lượng lao động cao tuổi(từ 55-59 tuổi) có 23.902 người, chiếm 4,54%. Nhóm lực lượng lao động trung niên chiếm tỷ lệ cao nhất 49,09%. Đây là thế mạnh của nguồn lao động Bắc Ninh (Xem bảng 2.2).
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi (tính đến1/7/2005)
Nhóm tuổi
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
15-24
93.829
17,79
25-34
129.331
24,53
35-44
142.829
27,09
45-54
115.961
21,99
55-59
23.902
4,54
>, = 60
21.370
4,06
Tổng số:
527.222
100,00
Nguồn: UBND tỉnh Bắc Ninh năm 2005[17].
Hàng năm dân số Bắc Ninh tăng thêm khoảng 1 vạn người (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,05% năm 2005), mật độ dân số cao: 1.236 người/km2, gấp hơn 2 lần so với mật độ dân cư cả nước. Ngoài ra, còn phải kể đến số người ngoài tuổi lao động nhưng thực tế vẫn có việc làm cũng tăng lên (trong đó ngày càng có nhiều trẻ em) đã tạo thành một nguồn cung về lao động khá dồi dào.
Ngoài 2 yếu tố tăng tự nhiên của dân số và sự tham gia của những người ngoài tuổi lao động, nguồn lao động Bắc Ninh còn được bổ sung bằng một số nguồn có tính chất cơ học như: số bộ đội giải ngũ, số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường, số người dôi dư do sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Dân số Bắc Ninh chủ yếu là ở nông thôn, chiếm 88,78% so với tổng dân số của tỉnh. Năm 2005, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ 48,29%, trong khi đó lao động trong ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp 29,12%. Điều này chứng tỏ rằng, mức phát triển công nghiệp và mức đô thị hóa còn thấp. Đây thực sự là điều kiện khó khăn về chuyển đổi cơ cấu lao động của tỉnh Bắc Ninh khi chuyển sang giai đoạn CNH-HĐH (Xem phụ lục 3).
Chất lượng nguồn lao động: Nhìn chung đã được nâng lên nhiều nhưng về chất lượng chưa đáp ứng được cầu về cả 2 mặt thể lực và trí lực nguồn lao động. Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của người lao động. Lao động có tay nghề cao, CNKT thiếu do đầu tư cho giáo dục còn thấp, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, chưa xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động của tỉnh.
Về mặt trí lực: Trình độ văn hóa là cơ sở rất quan trọng để nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc của người lao động. Số người biết đọc, biết viết tăng dần. Trong những năm qua, số người tốt nghiệp các cấp học phổ thông có xu hướng tăng dần qua từng năm: năm 1997: 80,52%, năm 1998: 80,88%, năm 1999: 82,93%, năm 2000: 83,58% và năm 2005 là: 92,73%. Tỷ lệ lao động chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp cấp I ngày càng giảm xuống tương ứng. Xu hướng trình độ học vấn của người lao động ngày càng cao cho thấy khả năng học nghề, đào tạo nghề và nâng cao tay nghề của lực lượng lao động ở Bắc Ninh vào loại khá. Đây là một tiền đề quan trọng của sự phát triển NNL của tỉnh. Tuy nhiên, chúng ta thấy tỷ lệ người tốt nghiệp THCS và THPT trong lực lượng lao động của tỉnh còn thấp chỉ khoảng 50% [23, tr 6].
2.3.1. Thực trạng đào tạo NNL.
Để tăng nhanh số lượng và tỷ lệ lao động có trình độ học vấn tốt nghiệp THCS thì khó có thể thực hiện được các mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cũng như giải quyết việc làm cho người lao động trong những năm tới (Xem bảng 2. 3).
Bảng số 2.3. Trình độ học vấn phổ thông ở Bắc Ninh thời kỳ 1997-2005.
Đơn vị tính: %
Thời gian
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2005
Không biết chữ
4,46
4,12
3,08
3,10
1,07
Chưa tốt nghiệp tiểu học
15,02
15,00
14,07
13,32
6,20
Đã tốt nghiệp tiểu học
24,26
25,78
25,09
24,71
26,53
Đã t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status