Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Văn phòng Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam - pdf 12

Download Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Văn phòng Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam miễn phí



Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng hay được dồn quỹ lương vào cuối năm. Lựa chọn cơ cấu chia quỹ tiền lương hàng năm như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho CBCNV hàng tháng, hàng quý bằng 80% tổng quỹ lương được hưởng theo tháng đó, quý đó.
- Tiền ăn trưa cho CBCNV thực hiện theo thông tư số 15/1999/TT-LĐTBXH ngày 22/06/1999 (Không tính theo đơn giá tiền lương).
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương bằng % tổng quỹ lương có thể chi vào các dịp lễ tết, hay sơ kết, tổng kết hàng quý, hàng năm (sau khi quyết toán lương).
- Quỹ dự phòng cho năm sau bằng 5% tổng quỹ lương hàng năm.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29589/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

biệt (Quyết định số 933/1997/QĐ-TTg ngày 4/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ). Ngoài ra, theo quyết định số 3308/NN-TCCB/QĐ ngày 18/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép Tổng công ty lâm sản Việt Nam được đổi tên thành Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam…. từ đó nhiệm vụ kinh doanh và sản phẩm chủ yếu đã được thay đổi.
Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
Vietnam forest product corporation
Tên viết tắt: vinafor
Trụ sở chính của công ty đặt tại:
127 lò đúc - quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội
Tổng số lao động: 11.163 người
Chi nhánh văn phòng thay mặt đặt taị 3 thành phố:
Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng công ty có tài khoản ở 4 Ngân hàng thương mại chính của Việt Nam
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tài khoản chính: số 001.100.0018506 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Địa chỉ Webside: www.vinafor.com.vn
Địa chỉ Email: [email protected]
Chủ tịch hội đồng quản trị
Chairman
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hội đồng quản trị
Management Board
Tổng giám đốc
President
Phó tổng giám đốc
Vice President
Phòng kế toán, tài chính
Phòng kiểm toán và thanh tra
Phòng kinh doanh, XNK
Phòng kỹ thuật, hợp tác quốc tế
Phòng lâm nghiệp
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức lao động
Văn phòng tổng công ty
Các VP đại diện
Các công ty liên doanh
Các đơn vị hạch toán độc lập
Phòng đầu tư và xây dựng cơ bản
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của tổng công ty
Mô hình tổ chức của Tổng công ty là Tổng công ty Nhà Nước hạng đặc biệt có các hình thức tổ chức quản lý đa sở hữu, đa lợi ích và nhiều ngành nghề chú trọng tới việc sắp sếp để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Tổng công ty hình thành khu công nghiệp.
■ Hội đồng quản trị: cơ cấu 05 người
- 01 Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- 01 Uỷ viên Hội đồng Quản trị kiêm Tổng giám đốc.
- 01 Trưởng ban Kiểm soát.
- 01 Uỷ viên HĐQT phụ trách Đầu tư và Lâm nghiệp.
- 01 Uỷ viên HĐQT phụ trách các tỉnh Tây nguyên.
■ Ban điều hành:05 người.
- 01 Uỷ viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách KDXNK.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách Kế hoạch- Thị trường- Liên doanh.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác Lâm nghiệp.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác Chế biến- Khoa học kỹ thuật.
■ Các phòng ban chuyên môn: 09 phòng.
- Phòng kế hoạch- Thị trường : 04 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 nhân viên.
- Phòng ĐTXDCB : 05 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 03 nhân viên.
- Phòng Kỹ thuật- Công nghệ- Hợp tác quốc tế, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 03 nhân viên.
- Phòng Lâm nghiệp: 06 người, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 04 nhân viên.
- Phòng XNK: 08 người, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 06 nhân viên.
- Phòng Kế toán Tài chính: 08 người,01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 06 nhân viên.
- Phòng Tổ chức Lao động: 05 người, 01 Trưởng phòng, 02 phó phòng, 02 nhân viên.
- Phòng Thanh tra- Pháp chế: 03 người, 01 Trưởng phòng, 02 nhân viên.
- Văn phòng: 21 người, 01 chánh văn phòng, 01 phó văn phòng, 19 nhân viên.
■ Các đơn vị thành viên:
- Khối các đơn vị hoạch toán phụ thuộc và sự nghiệp: 07 đơn vị.
- Các đơn vị hoạch toán độc lập: 47 đơn vị
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 100% vốn Nhà Nước hoạt động theo luật doanh nghiệp: 02 đơn vị.
- Các công ty cổ phần chi phối; 10 đơn vị.
- Ngoài ra Tổng công ty góp vốn vào các doanh nghiệp như: công ty liên doanh, công ty cổ phần không chi phối.v..v..
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
1387,27
1192,37
1720,89
2211,68
2349,39
2478,98
2659,74
Lợi nhuận
13,774
16,286
18,678
20,48
48,74
38,69
39,52
Nộp N.Sách
193,38
156,77
88,273
77,22
91,79
93,99
95,08
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của VINAFOR có một số điểm đáng chú ý sau
Về doanh thu: Doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 14,1% song đến năm 2003 doanh thu tăng lên cao hơn cả 2 năm trước cụ thể tăng 44,32% so với năm 2002. Năm 2004, tăng 28,53% so với năm 2003. Và ta thấy doanh thu liên tục tăng ở các năm kế tiếp. Cụ thể: 2005 tăng 6,2% so với năm 2006 tăng 5,5% so với năm liền trước. Năm 2007 tăng 8,74% so với năm 2006. Trong giai đoạn từ năm 2002-2006 hằng năm các đơn vị thành viên và Tổng công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra với mức năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 có tỷ lệ % doanh thu tăng cao nhất 44,32% trong hai năm gần đây thì tỷ lệ % tăng thấp hơn và trở nên đồng đều hơn. Điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua có sự phát triển thuận lợi và ổn ở hai năm gần đây.
Về lợi nhuận: Ta thấy tình hình tăng trưởng của lợi nhuận cũng không đồng đều. Cụ thể, năm 2002 lợi nhuận tăng 18,2% so với năm 2001, năm 2003 lợi nhuận đạt 18,678 tỷ đồng tăng 14,7% so với năm 2002, năm 2004 lợi nhuận tăng 9,65% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận tăng với tỷ lệ rất cao 137,99% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuân giảm 20,62% so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận tăng 2,14% so với năm 2006.Vậy trong giai đoạn từ 2001-2006 thì lợi nhuân của các năm đều tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là năm 2005 có tỷ lệ tăng vượt bậc (đạt 48,74 tỷ đồng) tăng 28,21 tỷ đồng. Ngay năm sau thì mức lợi nhuận này không giữ được, năm 2006 giảm 10,05 tỷ đồng.
Vậy có thể nói tình hình doanh thu và lợi nhuận không ổn định. Điều này có thể nguyên nhân do một số đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các đơn vị chuyên trồng rừng ở Miền Bắc. Nhưng nhìn chung nhiều đơn vị đã vươn lên, không những duy trì ổn định mà có bước phát triển mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh. Hầu hết kết quả sản xuất kinh doanh làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước ở mức cao và đời sống người lao động đuợc nâng lên.
Về nộp ngân sách: Tổng số nộp ngân sách giảm qua các năm trong giai đoạn 2001-2004. Nộp ngân sách cao nhất là năm 2001 (193,38 tỷ đồng), thấp nhất là năm 2004 (77,22 tỷ đồng). Năm 2004, nộp ngân sách chỉ bằng 40% so với năm 2001 và bằng 87% so với năm 2003. Năm 2005, nộp ngân sách giảm 18,87% so với năm 2004. Năm 2006, nộp ngân sách tăng 2,4% so với năm 2005. Năm 2007, nộp ngân sách tăng 1,16% so với năm 2006. Vậy tỷ lệ nộp ngân sách cũng không ổn định qua các năm.
Nhận xét: Nhìn chung biến động về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách NN không ổn định, tăng giảm cũng không theo chu kỳ. Đặc biệt năm 2004 tỷ suất lợi nhuận bình quân toàn Tổng công ty là 1,3%, cao hơn mức đề ra ban đầu là 1% doanh thu. Nhưng hai năm gần đây thì các con số của các chỉ tiêu tài chính tăng ổn định. Đây là kết quả đáng khích lệ, phản ánh sự phấn đấu của các đơn vị, thể hiện sự “làm ăn” ngày càng có hiệu quả, đặc biệt các công ty cổ phần luôn là các đơn vị có tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
2.1.4. Đặc điểm người la...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status