Quá trình cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - pdf 12

Download Đề tài Quá trình cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam miễn phí



Qua các thời kỳ, quy mô dự án ĐTNN có sự biến động thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà ĐTNN đối với môi trường đầu tư Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án ĐTNN tăng dần qua các giai đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu USD trong giai đoạn 1991-1995 đó tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996-2000. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Qui mô vốn đầu tư trung bình của một dự án tăng lên rất nhanh trong thời gian gần đây, từ mức 14,4 triệu USD/dự án trong 2006 và 2007 đã tăng lên gần 60 triệu USD/dự án trong năm 2008 thể hiện số lượng dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư có vốn đầu tư đăng ký hàng trăm triệu đến trên một tỷ USD tăng nhanh.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29518/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ng kinh tế thế giới. Trong đó, tác động mạnh nhất, lớn nhất thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại như xuất - nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN)…
Cụ thể, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu  (KNXK) đạt 48,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2006, năm 2008, KNXK đạt gần 63 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Đặc biệt, Việt Nam đã có được uy tín mới, với sức hấp dẫn do vị thế là thành viên WTO mang lại, khiến dòng vốn ĐTNN "chảy" vào rất mạnh, qua con số hơn 60 tỷ USD trong năm 2008. Giới đầu tư quốc tế khẳng định Việt Nam là địa chỉ đầu tư tin cậy, là nơi gửi gắm dòng vốn trung và dài hạn... Chính phủ Nhật Bản, Hàn Quốc đều thể hiện quan điểm, khuyến khích nhà đầu tư thực hiện các dự án ở Việt Nam, đánh giá Việt Nam là địa bàn hấp dẫn hàng đầu ở khu vực châu Á.
Trên thực tế, vốn ĐTNN thực hiện năm 2007 đạt  gần 8 tỷ USD, năm 2008 đạt gần 11,5 tỷ USD, đó là một kênh cấp vốn quan trọng, trực tiếp thúc đẩy phát triển KT-XH cũng như xóa đói giảm nghèo, gia tăng quy mô và sức hấp dẫn của nền kinh tế. Việc giải ngân vốn ĐTNN tăng chứng tỏ nhà đầu tư tin tưởng làm ăn lâu dài và quyết tâm đẩy nhanh quá trình triển khai từng dự án cụ thể tại Việt Nam .
Bên cạnh đó, một số hoạt động quan trọng khác, có liên quan tới hoạt động thương mại và đầu tư như du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải cũng có bước phát triển mạnh so với thời kỳ trước khi gia nhập WTO. Đáng chú ý là hàng loạt khu đô thị, nghỉ dưỡng, khu công nghiệp mang đẳng cấp quốc tế đã và đang hình thành, tạo ra cơ sở cho tiến trình CNH-HĐH trên phạm vi cả nước. Nhiều chuyên gia cho rằng, thông qua hội nhập, các nguồn lực kinh tế được huy động, sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả hơn. Một hiệu ứng tích cực đã diễn ra ngay từ năm 2007 khi tốc độ tăng trưởng GDP lên tới 8,5% và con số này vẫn đạt 6,2% vào năm 2008 trong bối cảnh nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, bất lợi do cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu.
Gia nhập thành viên WTO đã giúp DN trong nước có chỗ đứng ngang bằng với đối tác trên thế giới, cho phép DN rút ngắn khoảng cách phát triển, nhất là tăng khả năng chống đỡ trước những hàng rào thương mại. Đây là thay đổi cơ bản, có giá trị thực tiễn rất lớn, bởi nó dẫn đến hiệu ứng khuyến khích cộng đồng DN tăng cường đầu tư, thay đổi công nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh XK. Từ đó, nền kinh tế được bổ sung thêm những năng lực sản xuất mới và cải thiện một bước về sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Điều này cũng lý giải vì sao một số tổ chức quốc tế đánh giá, đây là sự thay đổi và tác động rất tích cực mang tên "niềm tin mới". Cũng nhờ "bùng nổ" đầu tư và XK, nên hoạt động hợp tác, giao lưu giữa các tổ chức, DN trong nước với đối tác quốc tế cũng diễn ra khá đa dạng, tạo cơ hội cho sự tiếp nhận công nghệ, kỹ năng quản lý hiện đại, tạo ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao theo hướng chuyên nghiệp; từ đó, nền kinh tế được bổ sung những "tài nguyên mềm"...
Tóm lại, việc gia nhập WTO cũng giúp Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách kịp thời nhận diện một số tồn tại của nền kinh tế được gọi là những "nút thắt" sau 2 năm cọ xát trong môi trường mới. Đó là sự bất cập, "vênh" về pháp luật, cơ chế của ta so với các quy định của WTO. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, còn nhiều việc phải làm để hoàn thiện khung pháp lý cho phù hợp với cam kết hội nhập và chuẩn mực kinh tế thị trường. Vai trò, ý nghĩa của các luật còn thấp do luôn phải chờ hướng dẫn của các nghị định, thông tư, dẫn đến luật thiếu hiệu lực, chậm đi vào cuộc sống... cản trở sự vận hành của các hoạt động KT-XH. Chất lượng nguồn nhân lực cũng bộc lộ nhiều yếu kém, với sự hụt hẫng về kỹ năng lao động, nhất là thiếu chuyên gia, thợ lành nghề, làm giảm tiến độ triển khai các dự án công nghệ cao của DN  ĐTNN. Sự thiếu hụt, yếu kém, của hệ thống kết cấu hạ tầng đã gây ra nỗi lo ngại triền miên của giới đầu tư, thậm chí gây thiệt hại cho họ về chi phí và thời gian, làm đội giá sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, đã có những cơ hội để cải thiện tình hình này khi một số dự án hạ tầng quy mô lớn đang trong giai đoạn hoàn thiện nghiên cứu để triển khai như đường sắt, đường bộ cao tốc Bắc-Nam, đường Hà Nội-Thái Nguyên, các dự án nâng cấp và mở rộng sân bay, cảng biển trên phạm vi cả nước…
2.1.3. Tổng quan về môi trường kinh doanh 2008 tại Việt Nam
Cuộc điều tra cảm nhận môi trường kinh doanh năm 2008 nhận được sự hưởng ứng của 254 doanh nghiệp tăng 10% so với 234 doanh nghiệp năm 2007. Trong đó có 77% là doanh nghiệp trong nước và 23% là doanh nghiệp nước ngoài. Mục đích của cuộc điều tra là nhằm hiểu rõ hơn quan điểm, cảm nhận của các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh hiện nay, kế hoạch phát triển doanh nghiệp trong vòng 3 năm tới, và xác định những lĩnh vực chủ chốt cần cải cách để cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
2.1.3.1. Cảm nhận về môi trường kinh doanh hiện tại.
Cảm nhận chung của doanh nghiệp tham gia điều tra, cả trong nước lẫn ngoài nước là môi trường kinh doanh năm 2008 kém thuận lợi hơn so với các năm trước. Các doanh nghiệp cũng bày tỏ những lo ngại về tình hình kinh tế vĩ mô kém ổn định và những dấu hiệu của các tác động tiêu cực đang gây ảnh hưởng cho nền kinh tế. Đánh giá năm 2008 thấp hơn nhiều so với năm 2007 (1.9/4 năm 2008 so với 2.7/4 năm 2007) - cho thấy môi trường kinh doanh 12 tháng qua có rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
2.1.3.2. Kỳ vọng về môi trường kinh doanh tương lai.
Mặc dù các doanh nghiệp không đánh giá cao triển vọng môi trường kinh doanh trong năm 2008 này, nhưng cả doanh nghiệp trong và ngoài nước đều lạc quan hơn về môi trường kinh doanh của những năm sắp tới - thể hiện qua mới xếp hạng cao hơn cho năm 2009, và mức xếp hạng của năm 2010 -2011 đã quay trở lại mức lạc quan của năm 2007. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng Việt Nam sẽ vượt qua các thách thức, bình ổn kinh tế vĩ mô, và môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện hơn trong thời gian tới.
Biểu 2.1. Đánh giá về môi trường kinh doanh theo năm
Bảng 2.1. Đánh giá về môi trường kinh doanh theo năm
Năm
2007
2008
2009
2010-2011
Chung
2.67
1.89
2.33
2.79
Nước ngoài
5.59
1.87
2.22
2.63
Trong nước
2.7
1.91
2.38
2.84
Nguồn: Báo cáo điều tra cảm nhận môi trường kinh doanh 2008
Kết quả điều tra năm nay cho thấy nhìn chung có sự nhất quán cao trong đánh giá của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Điều này tương đồng với xu hướng ghi nhận được trong năm 2007, chứng tỏ sân chơi giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước ngày càng bình đẳng hơn. Đây chắc chắn là một phần kết quả của việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO của Việt Nam thời gian gần đây.
2.1.3.3. Cảm nhận về từng chỉ số riêng biệt của môi trường kinh doanh.
Các doanh nghiệp được yêu cầu đánh giá về 13 chỉ số môi trường kinh doanh ở Việt Nam theo mức độ từ 1 đến 4 trong đó 4 là rất tổt, 3 là tốt, 2 là kém, 1 là rất kém.
Trong tất cả các chỉ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status