Vấn đề quản lý chất lượng Công ty tại dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội - pdf 12

Download Luận văn Vấn đề quản lý chất lượng Công ty tại công cụ cắt và đo lường cơ khí Hà Nội miễn phí



MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP 2
I. Khái niệm và đặc điểm của chất lượng 2
1. Khái niệm về chất lượng. 2
2. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng: 5
II. Nguyên tắc và nội dung quản lý chất lượng của doanh nghiệp. 7
1. Sự phát triển của khoa học quản lý chất lượng . 7
2. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng 8
3. Một số phương pháp quản lý chất lượng 12
4. Quản lý chất lượng trong các khâu. 18
4.1. Quản lý chất lượng khâu thiết kế sản phẩm và quá trình. 18
4.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn cung ứng. 20
4.3. Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. 21
4.4. Quản lý chất lượng trong phân phối tiêu dùng. 22
5 Vai trò và chức năng của hệ thống quản lý chất lượng 23
51. Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 23
III. Sự cần thiết tăng cường quản lý chất lượng tại các Công ty cơ khí Việt Nam. 26
1. Thực trạng về vấn đẹan xuất quản lý chất lượng tại các công ty cơ khí Việt Nam. 26
2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng. 29
 
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ. 32
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công cụ và đo lường cơ khí. 32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 32
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty. 36
2.1. Những sản phẩm của Công ty. 36
2.2. Đặc điểm về thị trường. 38
3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu. 39
4. Đặc điểm về lao động của công ty 43
5. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty. 45
II. Phân tích thực trạng quản lý chất lượng tại Công ty DCC và ĐLCK. 48
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty. 48
2. Tình hình quản lý chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. 51
3. Tình hình quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. 56
4. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm sau khi bán hàng. 57
IV. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của Công ty quản lý chất lượng. 58
1. Ưu điểm: 58
2. Tồn tại. 58
 
CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY DỤNG CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ. 60
Biện pháp 1: Thay đổi nhận thức về quản lý chất lượng. 60
Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư cho công tác đào tao đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân, về những kiến thức chuyên môn và kiến thức có liên quan đến chất lượng và quản lý chất lượng. 63
Biện pháp 3: áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9000:2000 64
Biện pháp 4: Tăng cường công tác tổ chức bộ máy quản lý chất lượng. 66
Biện pháp 5: Đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. 67
 
KẾT LUẬN. 69
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29872/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hành viên giữa các bộ phận. Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện trong tổ chức tạo ra được hệ thống ổn định thống nhất.
III. Sự cần thiết tăng cường quản lý chất lượng tại các Công ty cơ khí Việt Nam.
1. Thực trạng về vấn đẹan xuất quản lý chất lượng tại các công ty cơ khí Việt Nam.
Ngành cơ khí là ngành công nghiệp sản xuất ra tư liệu sản xuất thiết bị tiêu dùng có chức năng trang bị và hiện đại hoá cho ngành kinh tế quốc dân bằng thiết bị và công nghệ của mình. Ngành cơ khí là một tập hợp phức tạp và đa dạng của nhiều ngành nghề khác nhau; liên kết theo sản phẩm công nghệ, vật liệu và thị trường.
Ngành cơ khí là ngành công nghiệp sản xuất ra tư liệu sản xuất thiết bị tiêu dùng có chức năng trang bị lại và hiện đại hoá cho các ngành kinh tế quốc dân bằng tổ chức công nghệ của mình. Ngành cơ khí là một tập hợp phức tạp và đa dạng của nhiều ngành nghề khác nhau, liên kết theo sản phẩm, công nghệ, vật liệu và thị trường.
Ngành cơ khí có trách nhiệm trang bị lại và trang bị mới cho Kinh tế Quốc dân, có nghĩa là phải chịu trách nhiệm về quy hoạch trang bị, về mua bán thiết bị kể cả xuất nhập khẩu. Việc ngành cơ khí quản lý về trang thiết bị cũng tương tự như ngày năng lượng quản lý cung cấp điện năng, ngành dầu khí quản lý khai thác và xuất khẩu khí...
Những vấn đề tồn tại của ngành cơ khí là: đầu tư và tài sản quá nhỏ, phân tán, công nghệ và thiết bị lạc hậu khoảng 50 - 100 năm so với thế giới. Thiếu chuyên môn hoát, sản phẩm nói chung chất lượng thấp, không có sức cạnh tranh. Đội ngũ không đồng bộ, thiếu thợ giỏi tay nghề cao. Mạng lưới nghiên cứu và ứng dụng về cơ khí còn mỏng và thiếu hiệu quả.
Một số vấn đề cần được quan tâm để có thể xây dựng ngành cơ khí Việt Nam trở thành ngành công nghiệp hạ tầng cơ sở cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1. Cần giao cho ngành cơ khí, hay nói đúng hơn cần trả lại cho ngành cơ khí sự độc tui về cưức năng, trang bị mới cho các ngành Kinh tế Quốc dân.
chịu trách nhiệm về quản lý, cung cấp, về xuất nhập khẩu đối với máy móc trang thiết bị, tương tự như ngành nông nghiệp đối với lương thực, ngành năng lượng đối với điện năng, ngành dầu khí với dầu khí.
2. Vai trò của Nhà nước đối với ngành cơ khí mang tính chất quyết định về chính sách vốn, về chính sách thuế và bảo hộ.
3. Cần nhấn mạnh và cụ thể hoá quan điểm công nghiệp cơ khí đồng thời cũng là công nghiệp quốc phòng.
4. Cần xác định những sản phẩm cơ khí mang tính chất tiêu biểu để ngành cơ khí có thể tập hợp và xây dựng lực lượng.
Ví dụ: Ô tô, tàu biển, giàn khoan, đầu máy xe lửa...
5. Cần nhấn mạnh vao trò con người được đào tạo tốt và cần cù lao động là yếu tố cơ bản, quyết định sự phát triển của công nghiệp cơ khí. Cần đào tạo một đội ngũ đồng bộ bao gồm từ công nhân có tay nghề, kỹ thuật viên, kỹ sư và cá nghiên cứu viên với số lương thích hợp.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây.
1 - Trình độ công nghệ, thiết bị, máy móc của chúng ta quá cũ và lạc hậu. Theo số liệu thống kê thì có tới 76% thiết bị máy móc ở Việt Nam thuộc thế hệ những năm 60 - 70, trong số đó có trên 70% đã khấu hao hết gần 50% là máy móc cũ đã được tân trang lại thậm trí có những chiếc máy từ những năm 20 - 30 của thế kỷ. Xét về trình độ công nghệ thì chúng ta lạc hậu so với các nước phát triển khoảng gần 1 thế kỷ. Với tình trạng máy móc, thiết bị lạc hậu như vậy chúng ta khó lòng tạo ra được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh và năng suất cao hay tại thị trường nội địa chứ chưa nói đến thị trường quốc tế.
2 - Vấn đề có ý nghĩa quan trọng không kém đối với việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là nhân tố người lao động. Mặc dù là một nước có nguồn lao động trẻ dồi dào với khoảng 38 triệu người nhưng nước ta chỉ có 17,8% lao động đã qua đào tạo. Riêng đội ngũ công nhân lao động có khoảng 2,5 triệu người nhưng chỉ có 4000 công nhân bậc cao, 36% công nhân kỹ thuật được đào tạo theo hệ chuẩn quốc gia; 398,37% được qua đào tạo ngắn hạn; 24,63% chưa qua đào tạo. Những công nhân có khả năng điều hành, đứng máy trong những dây chuyền tự động hoá là cực kỳ khan hiếm.
3 - Chất lượng của hoạt động quản lý cũng là một điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính do tư duy quản lý từ thời bao cấp còn rơi rớt lại hay những định hướng quản lý theo kiểu tiểu thương chỉ nhằm vào lợi ích trước mắt đã làm cho vấn đề năng suất chất lượng sản phẩm không được chú trọng. Số cán bộ có năng lực và trình độ quản lý còn rất thiếu. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh, gần đây các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng quản lý mà biểu hiện rõ nét nhất đó là việc áp dụnh Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO. Mặc dù vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng áp dụng ISO 9000 để kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Một mặt do vấn đề nhận thức, mặt khác do chi phí để áp dụng hệ thống tiêu chuẩn này là khá tốn kém, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới gần 90% trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam.
4 - Một vấn đề tồn tại nữa đối với việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam là do tỷ lệ phần trăm của nguồn doanh thu dành cho tái đầu tư, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới của các doanh nghiệp Việt Nam là rất ít nếu không muốn nói là hầu như không có. Trong khi đó tỷ lệ dành cho nghiên cứu và phát triển ở các Công ty lớn của nước ngoài là 30% doanh thu.
2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng.
Một là tập trung đổi mới hệ thống thiết bị máy móc, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, nguồn vốn cần thiết cho việc đổi mới công nghệ và máy móc có thể lấy từ nguồn tích luỹ của doanh nghiệp hay có thể dùng vốn đi vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, từ nguồn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, hay kêu gọi liên doanh liên kết. Khi nhập khẩu máy móc, công nghệ cần hết sức chú ý nhập được thiết bị và công nghệ nguồn từ các nước phát triển, tránh tình trạng do lợi ích trước mắt, buông lỏng quản lý để tiêu phí tiền vào việc nhập thiết bị lạc hậu cũ nát biến nước ta thành "bãi rác công nghệ".
Hai là, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, như đã nêu ở trên. Cơ cấu lao động của chúng ta hiện nay rất bất lớp lý, trình độ của đội ngũ lao động thấp kém ảnh hưởng lớn đến năng suất chất lượng sản phẩm. Vì vậy ngay trong các doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu, tính chất công việc, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân phát triển kỹ năng một cách thống nhất, phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân. Đổi mới máy móc thiết bị phải tương thích v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status