Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ An Phát - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ An Phát miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ AN PHÁT 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 3
2. Các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp 4
3.Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 5
II, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & CÔNG NGHỆ AN PHÁT 7
1, Thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 7
2, Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 12
PHẦN II: CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & CÔNG NGHỆ AN PHÁT 14
I, CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH 14
1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 14
2, Một số nhận xét về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 20
II, CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY 23
1, Nguồn vốn và cơ chế huy động vốn 23
2, Một số nhận xét về công tác tổ chức nguồn vốn và huy động vốn kinh doanh tại công ty 25
PHẦN III:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 28
I, KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH 28
II, KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 31
PHẦN KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30382/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

sở bao gồm các chỉ tiêu quan trọng, tiêu biểu nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu là một công việc quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh của mình. Qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu, doanh nghiệp sẽ thấy được những kết quả đã đạt được trong năm của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó cũng tìm ra những gì chưa đạt được, những hạn chế. Qua đó tìm nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó, và cũng từ việc tìm ra nguyên nhân để tìm ra phương hướng giải quyết để đạt được hiệu quả cao hơn trong năm tới. Sau đây là những kết quả công ty có được sau 3 năm hoạt động thông qua các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
( 2003 – 2005 )
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
2003
2004
2005
So sánh giữu các năm
2003-2004
2004-2005
Số tuyệt đối
% so với năm trước
Số tuyệt đối
% so với năm trước
1
Doanh thu tiêu thụ
Tr .đồng
2.100
10.900
20.000
8.800
419
9.100
83,5
2
Tổng số công nhân viên
Người
15
30
45
15
100
15
50
3
Tổng số vốn kinh doanh
Tr. đồng
1.900
5.655
7.250
3.755
197,63
1.595
28,2
4a- Vốn cố định
Tr.đồng
650
655
750
5
0,769
95
14,5
4b-Vốn lưu động
Tr.đồng
1.250
5.000
6.500
3.750
300
1.500
30
4
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đồng
-45
150
310
195
433,33
160
106,67
5
Nộp ngân sách
Tr. đồng
0
58.3
120.5
58.3
-
62.2
106,69
6
Tiền lương bình quân/một người/tháng
Tr. đồng
1.1
1.2
1.3
0.1
9,09
0.1
8.33
7
Lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ
%
-2.14
1.38
1.55
3.52
164,5
0.17
12,32
8
Lợi nhuận/ vốn kinh doanh
%
-2.36
2.65
4.27
5.01
212,29
1.62
61,13
9
Vòng quay vốn lưu động
Vòng
1.68
2.18
3.076
0.5
29,76
0.896
41,1
Bảng số 2
ở phần dưới đây là những phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại & Công Nghệ An Phát.
2, Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Qua biểu đồ tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng 8.800 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng 419%, có sự tăng doanh thu đột biến như vậy là do năm 2003 công ty mới đi vào hoạt động, đến năm 2004 thì hoạt động kinh doanh đã dần ổn dịnh. Công việc kinh doanh ổn định đã tiếp tục dẫn đến việc tăng doanh thu trong năm 2005 với mức tăng 9.100 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 83,5% so với năm 2004. Việc tăng doanh thu trong 2 năm liên tiếp với tỷ lệ tương đối cao là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của công ty cho những năm tiếp theo.
- Số lượng công nhân viên của công ty tăng tương đối nhanh, từ 15 công nhân viên năm 2003, thì đến năm 2005 là 45 người, như năm 2005 tốc độ tăng lên tới 50%. Điều này cho thấy rằng công việc kinh doanh của công ty phát triển rất tốt. Bên cạnh đó, mức thu nhập hàng năm cũng tăng từ 1,1 triệu đồng/tháng (năm 2003) đến 1,3 triệu đồng/tháng(năm 2005). Đây là mức thu nhập tương đối cao so với mức thu nhập ở một doanh nghiệp tư nhân hiện nay tại Việt Nam.
- Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng nhanh từng năm từ 1.900 triệu đồng năm 2003, năm 2004 là 5.655 triệu đồng, tức là tăng 3.755 triệu đồng( tăng 197,63% ) và đến năm 2005 là 7.250 triệu đồng, tăng 1.595 triệu đồng( tăng 28,2 % ). Điều này thể hiện sự huy động vốn kinh doanh từ trong nội bộ và từ các nguồn vốn khác của công ty là rất tốt. Nhưng bên cạnh đó, tỷ lệ vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh cao hơn so với tỷ lệ vốn lưu động. Như vậy việc khai thác các nguồn vốn của công ty vẫn còn chưa tốt, đặc biệt là việc sử dụng nguồn vốn cố định vẫn còn thiếu hiệu quả. Nếu như có sự điều chỉnh, thay đổi trong thời gian tới chắc chắn nguồn vốn kinh doanh của công ty sẽ được sử dụng hiệu quả hơn.
- Lợi nhuận sau thuế: việc không có lợi nhuận trong năm 2003 do công ty mới đi vào hoạt động. Doanh thu chưa cao ( 2.100 triệu đồng ) vì chưa có nhiều khách hàng, thị trường nhỏ, trong khi các khoản chi phí lại cao hơn ( 2.145 triệu đồng ) so với doanh thu tiêu thụ. Vì thế công ty thua lỗ 45 triệu đồng. Nhưng ngay sau đó năm 2004 và năm 2005 công ty đã thu được lợi nhuận: năm 2004 là 150 triệu đồng, năm 2005 là 310 triệu đồng, và có tỷ lệ tăng 106,67%, tương ứng với mức tăng 160 triệu đồng. Việc lợi nhuận tăng cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ: chỉ tiêu này tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ, khi doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng tăng nhưng với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận tăng là do chi phí giảm.
- Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh: chỉ tiêu này tăng trong năm 2004 nhưng sang năm 2005 lại tiếp tục tăng, điều này cho thấy việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty có hiệu quả dẫn đến vòng quay vốn lưu động năm 2005 cũng tăng 41.1% so với năm 2004. Công ty cần có những sự điều chỉnh hợp lý và hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng các nguồn vốn cho những năm tiếp theo để tăng vòng chu chuyển vốn lưu động.
Phần II.
Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và cơ chế huy động vốn tại công ty Cổ Phần Thương Mại & Công Nghệ An Phát
I, Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
1, Thực trạng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty
Do thuộc loại hình Công ty cổ phần, nên công ty không chịu sự quản lý trực tiếp của bất kỳ cơ quan cấp trên nào, không như các công ty quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước, nhà nước cấp vốn kinh doanh, do nhà nước bao cấp, nếu kinh doanh thua lỗ thì nhà nước hỗ trợ... Vì vậy việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Công ty cổ phần hoạt động dựa trên luật doanh nghiệp do nhà nước ban hành, tự đề ra cơ chế quản lý cho mình. Vốn của công ty cổ phần là vốn tự cấp, chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, có trách nhiệm thảo luận và thông qua các điều lệ, phương hướng và kế hoạch phát triển, thông qua các nội quy và quy chế hoạt động...Công ty cổ phần có đặc điểm là nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu của công ty là những người tham gia góp vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông thông qua tổ chức thay mặt làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý công ty, bao gồm: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm, bầu ra các thành viên hội đồng quản trị công ty. Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty thực hiện các nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông giao phó. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Giám đốc điều hành công ty có thể do hội đông quản trị bầu ra hay là đi thuê bên ngoài. Giám đốc điều hành là người điều hành ho
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status