Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự - pdf 12

Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự miễn phí



MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 6
1. Sự hình thành và phát triển: 6
1.1 Sự hình thành: 7
1.2 Các giai đoạn phát triển: 8
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: 10
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty: 13
2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: 13
2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty 14
2.3 Nguyên vật liệu: 15
2.4 Lao động và điều kiện lao động: 16
3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. 17
3.1 Môi trường kinh doanh: 17
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: 18
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay: 19
4.1 Thuận lợi: 19
4.2 Khó khăn: 20
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới: 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 23
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty: 23
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động 32
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán: 34
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn: 35
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty 36
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi: 37
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 38
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 38
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động 41
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động: 43
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 45
1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới: 45
2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự 46
2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp 47
2.2. Giảm lượng hàng tồn kho 47
2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện. 50
2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 51
2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý 51
2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn 52
3. Một số kiến nghị 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30375/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ô sản xuất và lắp ráp.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với ngành ô tô trong khu vực và thế giới. Hiện nay các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh của Công ty đang dần được đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo độ chính xác, an toàn cao và nâng cao chất lượng ô tô lắp ráp.
4.2 Khó khăn:
* Môi trường cạnh tranh khốc liệt:
Ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn non trẻ, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các hãng lắp ráp ô tô khác trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
* Tiềm lực tài chính nhỏ bé
Vốn và tài sản là một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, điều này càng thể hiện rõ hơn trong sản xuất kinh doanh ô tô . Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi đầu tư lớn và không ngừng tái mở rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tuy vậy vốn và tài sản của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự còn quá nhỏ bé so với các hãng lắp ráp ô tô có có tên tuổi trong nước và trong khu vực, không tương xứng với qui mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tính đến thời điểm này Công ty có 17.588 triệu đồng. Mặc dù tới nay, ngành ô tô trong nước vẫn là ngành được Chính Phủ bảo hộ, dành cho các công ty lắp ráp ô tô trong nước những ưu đãi về thương quyền, về vay vốn và trên một số mặt vẫn là độc quyền ở Việt Nam nhưng từ năm 1994 các doanh nghiệp Nhà nước đã không được hậu thuẫn về tài chính như trước đây, mọi hoạt động của Công ty phải dựa trên vốn tự có. Chính khả năng hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty và việc đưa ra những định hướng để phát triển.
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:
Trong những năm tới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển rất rõ ràng.
Mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần xây dựng và thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể trong từng giai đoạn. Xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một công ty họat động có hiệu quả, có cơ cấu và hoạt động tài chính lành mạnh, tự chủ về tài chính; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện kinh doanh có lãi với tỷ suất lợi nhuận bình quân không dưới 10%, đạt được mức trung bình của các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Mục tiêu xây dựng của công ty là trở thành doanh nghiệp có bản sắc, có uy tín cao, được ưa chuộng ở trong nước và khu vực cần được cụ thể hoá thông qua một số chính sách sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tạo dựng một cơ sở khách hàng ổn định và bền vững lâu dài, là địa chỉ thu hút và giữ nguồn nhân lực có chất lượng cao bởi môi trường năng động, linh hoạt, cơ hội cho sáng tạo và phát triển nghề nghiệp. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa". Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:
Theo quyết định 189/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ chức lại Công ty cơ khí giao thông vận tải thành Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam (gọi tắt là vinamotoR), công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một trong bảy công ty con thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty mẹ và được Tổng công ty cấp vốn hoạt động.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có ban quản trị riêng, trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty mẹ cấp. Hàng năm công ty phải lập báo cáo kết quả kinh doanh trình lên Tổng công ty, thực hiện việc nộp lãi lên Tổng công ty sau khi đã trả lương cán bộ công nhân viên, trích các quỹ hay đề nghị bổ sung tăng vốn điều lệ.
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty như sau:
Bảng 2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Nguồn vốn kinh doanh
16.478.754
99,73
17.588.000
99,27
1.109.246
6,73
1
Vốn ngân sách cấp
13.078.245
79,15
13.954.174
78,76
875.929
6,69
2
Vốn tự bổ sung
3.400.508
20,58
3.628.510
20,48
228.002
6,7
II
Các quỹ
44.613
0,27
79.728
0,45
35.115
78,71
III
Nguồn vốn khác
-
-
53.152
0,3
53.152
100
III
Tổng vốn CSH
16.523.367
100
17.720.880
100
1.197.513
7,24
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.1 ta thấy:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.197.513.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,24%. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.109.246.000 đồng. Sự tăng lên này ảnh hưởng của cả hai yếu tố đó là vốn ngân sách từ trên cấp tăng 875.929.000 đồng (tăng 6,69% so với năm 2005) và công ty tự bổ sung vốn cũng tăng lê 228.002.000 đồng (tăng 6,7% so với năm 2005).
- Các quỹ của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.115.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 78,71%.
- Năm 2006 công ty đã thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác, mặc dù chiếm một tỷ trọng rất thấp khoảng 0,3% vốn chủ sở hữu tương đương 53.152.000 đồng, vốn chủ sở hữu vẫn chủ yếu do ngân sách cấp, tuy nhiên điều này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy, vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng dần
Bảng 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Chênh lệch
Tỷ lệ %
I
Nợ phải trả
23.533.280
58,75
26.136.757
59,38
2.603.477
11,06
1
Nợ ngắn hạn
7.374.428
18,41
8.481.901
19,27
1.107.473
15,01
2
Nợ dài hạn
16.102.772
40,2
18.090.615
41,1
1.987.843
12,34
3
Nợ khác
56.079
0,14
4.401
0,01
- 51.678
-92,15
II
Vốn chủ sở hữu
16.523.367
41,25
17.720.880
40,62
1.197.513
7,24
III
Tổng nguồn vốn
40.056.647
100
44.016.095
100
3.959.448
9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Trong năm 2006 nguồn vốn của công ty đã tăng lên 3.959.448.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 9,88 %, nguyên nhân là do năm 2006 nhu cầu kinh doanh của công ty mở rộng, công ty phải vay vốn để tiến hành sản xuất kinh d...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status