Đồ án Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh - pdf 12

Download Đồ án Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ 2
SẢN XUẤT KINH DOANH 2
1.1. hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Phân loại hiệu quả 2
1.1.3. Bản chất của hiệu quả 4
1.1.4. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 5
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 6
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát 6
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào 7
1.3. Nội dung phân tích phương pháp phân tích HĐKD 10
1.3.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 10
1.3.2. Tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh 10
1.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả 10
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh: 10
1.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: 10
1.4.2. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp: 13
1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 14
1.5.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh. 15
1.5.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 15
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE – BẾN TÀU QUẢNG NINH NĂM 2005 – 2006 19
2.1. giới thiệu chung về công ty quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bến xe – Bến tàu Quảng Ninh. 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 20
2.1.3. Bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty. 21
2.1.4. Tìm hiểu về các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc 23
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm: 28
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty. 30
2.2.1. Phân tích chung hiệu quả kinh doanh 30
2.3.3. Phân tích các nhân tố phản ánh kết quả đầu ra 34
2.3.2. Phân tích các nhân tố phản ánh đầu vào 40
PHẦN III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE BẾN TÀU QUẢNG NINH 51
3.1. Ý nghĩa 51
3.2. Đặt vấn đề: 52
I. Biện pháp 1 55
1. Cơ sở thực hiện biện pháp tận thu xe gửi đêm 56
2. Thực hiện biện pháp: 56
3. Tính toán hiệu quả kinh tế của biện pháp: 57
II. Biện pháp 2 58
1. Các căn cứ xây dựng biện pháp 58
2. Tính toán xây dựng biện pháp 59
3. Các giải pháp thực hiện và kiến nghị 62
4. Tính toán hiệu quả của biện pháp 65
5. Hiệu quả của phương án 66
KẾT LUẬN CHUNG 68
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30394/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hiệm vụ phục vụ khách đi các tuyến liên tỉnh và nội tỉnh.
Tổng cộng gồm 18 tuyến liên tỉnh đạt 150 chuyến/ngày vận chuyển khoảng 1.800 lượt khách/ngày.
Tuyến nội tỉnh gồm 4 tuyến thực hiện 156 chuyến/ngày vận chuyển khoảng 1.800 lượt khách/ngày.
Bến xe Cái Rồng:
Thuộc huyện đảo Vân Đồn có diện tích 450 m2 phục vụ nhân dân huyện đảo đi liên tỉnh và nội tỉnh. Hàng ngày có 45 chuyến phục vụ bình quân 1.500 lượt khách/ngày.
Bến xe Tiên Yên:
Có diện tích 800 m2 phục vụ hành khách từ Huyện Tiên Yên đi các tuyến nội tỉnh, ngoài ra còn phục vụ hành khách đi các tuyến liên tỉnh gồm Hải Dương và thị xa Lạng Sơn.
Hàng ngày bến đạt trung bình 14 xe hoạt động đón trả khách vận chuyển khoảng 300 lượt khách/ngày.
Bến xe Bình Liêu:
Nằm giữa trung tâm thị trấn Bình Liêu có diện tích 300 m2. Hàng ngày có 10 chuyến phục vụ khách đi các tuyến nội tỉnh Quảng Ninh bình quân 120 lượt khách/ ngày.
Bến xe khách Hải Hà:
Nằm giữa trung tâm huyện Hải Hà có diện tích 6.800 m2 phục vụ hành khách đi các tuyến nội tỉnh Quảng Ninh, được UBND tỉnh Quảng Ninh đầu tư xây dựng sạch đẹp khang trang. Hàng ngày bến xe Hải Hà có 27 chuyến xe vận chuyển bình quân 240 lượt khách/ngày.
Bến xe Móng cái:
Có diện tích 16.200 m2 thuộc địa bàn thị xã Móng cái, phục vụ khách từ thị xã Móng Cái đi các tỉnh trong toàn quốc và các huyện trong tỉnh Quảng Ninh và ngược lại.
Có 15 chuyến liên tỉnh và 8 chuyến nội tỉnh, hàng ngày có 150 chuyến xe xuất bến và phục vụ 2.300 lượt khách/ngày.
Bến xe khách Quảng Yên:
Nằm ở trung tâm thị trấn Quảng Yên, có diện tích 1.360 m2. Hàng ngày có 26 chuyến xe xuất bến phục vụ 250 lượt khách đi các tuyến trong tỉnh Quảng Ninh.
Bến xe Đông Triều
Bao gồm bến xe Đông Triều và điểm đón Mạo Khê bến có diện tích 1.100m2 phục vụ khách đi 2 tuyến nội tỉnh và liên tỉnh Hải Phòng.
Hàng ngày có bình quân 50 chuyến xe xuất bến và phục vụ khoảng 800 lượt khách/ngày.
Bến xe Uông Bí – Vàng Danh:
Gồm một bến chính Uông bí và một điểm đón khách tại Vàng Danh. Bến có diện tích 2.400 m2 phục vụ nhân dân hai tuyến nội tỉnh thành phố và liên tỉnh Hà Nội – Hải Phòng. Bình quân có 10 chuyến/ngày phục vụ khoảng 300 lượt khách.
* Cảng tàu Du lịch Bãi Cháy:
Có diện tích 11.500 m2 được xây dựng khang trang sạch đẹp, thuận tiện, an toàn, hàng ngày có hơn 500 lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đi thăm quan Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên của thế giới.
- Chức năng, nhiệm vụ của Cảng:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, điều hành đối với mọi tổ chức, cá nhân trong khu vực trách nhiệm nhằm thực hiện đầy đủ các quy định đối với tất cả tàu Du Lịch neo đậu, ra vào đón trả khách đi thăm Vịnh Hạ Long.
+ Thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông (đường bộ, đường thuỷ), đảm bảo vệ sinh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
+ Tổ chức tiếp đón, hướng dẫn bán vé cho khách du lịch, phối hợp với nhân viên của Ban quản lý Vịnh Hạ Long tại cảng trong việc kiểm soát vé thăm vịnh đảm bảo chặt chẽ những văn minh lịch sự.
+ Sắp xếp và điều hành tàu du lịch neo đậu, ra vào cảng đón trả khách hợp lý, trật tự, Không được để tàu chở quá trọng tải cho phép khi rời cảng.
+ Làm thủ tục cho tàu ra vào Cảng sau khi kiểm tra giấy tờ tàu, bằng và chứng chỉ thuyền viên, trang thiết bị an toàn và danh sách hành khách có đủ theo quy định và còn thời hạn sử dụng.
+ Kiểm tra, bảo vệ an toàn cầu tàu, sân bến, vùng nước, phao tiêu báo hiệu, phao neo đậu, đèn chiếu sáng và các trang thiết bị khác của Cảng theo quy định.
+ Trên cơ sở kế hoạch của Công ty, Cảng có kế hoạch PCCC, phòng chống bão lũ, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn người, hàng hoá, trục vớt phương tiện trong khu vực trách nhiệm.
+ Phối hợp với Công an Cảng tổ chức quản lý đối với phương tiện thuỷ khác như: đò đưa đón thuyền viên, thuyền phục vụ nước sinh hoạt, thuyền bán hàng… đảm bảo an toàn, trật tự đúng quy định.
+ Ghi chép, cập nhật hoạt động của Cảng hàng ngày đầy đủ, chính xác trên tất cả các mặt điều hành như: hoạt động hành trình của tầu du lịch, làm các thủ tục rời cảng, thu chi tài chính…. Báo cáo công ty theo quy định.
- Phổ biến các văn bản, thông báo, quy định…. Của các cấp đến chủ tầu, thuyền trưởng bằng lao phát thanh, thông báo trên bảng, gửi bằng công văn hay làm việc trực tiếp. Phải ghi chép, ký nhận vào sổ trực ca. Tuỳ theo tùng văn bản, có kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực hiện. Hướng dẫn các chủ tầu làm đầy đủ giấy tờ theo quy định. Căn cứ tình hình của Cảng, phối hợp với cả lực lượng và chủ tàu thường xuyên cải tiến xây dựng mô hình quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế của Cảng.
+ Thường xuyên phối kết hợp với các lục lượng CSND, TTGT, công an Cảng và chính quyền địa phương để quản lý tầu du lịch, danh sách thuyền viên, đảm bảo an ninh trật tự, hạn chế các tiêu cục xẩy ra, xử lý các trường hợp vị phạm.
+ Bảo vệ tốt tài sản, cơ sở vật chất của Cảng. có kế hoạch khai thác đạt hiệu quả cao.
+ Thực hiện các nghĩa vụ mà Công ty đã ký kết trong hợp đồng neo đậu với chủ tàu và hợp đồng kinh doanh dịch vụ.
Cảng tàu du lịch Bãi Cháy được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 1997 với diện tích 15.000 m2 bao gồm phòng điều hành giao dịch, hội trường, phòng Cảng trưởng, phòng nhân viên kiểm soát, nhà ăn, nhà vệ sinh + bể nước, sân bến, cầu tàu...
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm:
Bảng 2.1.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch

%
1
Tổng doanh thu
5.580.000.000
6.015.000.000
435.000.000
107.9
2
Tổng chi phí
5.404.758.076
5.841.984.180
437.226.104
108
3
Tổng lợi nhuận TT
223.041.813
284.329.888
60.688.075
127
4
Lợi nhuận sau thuế
161.022.106
204.717.520
43.695.414
127
5
Tổng tài sản
8.012.455.000
9.555.104.520
1.542.649.079
119
6
Tổng số LĐ (người)
218
230
12
105
(Nguồn trích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006)
Nhìn bảng ta thấy, doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 435 triệu đồng, tương ứng là 7,9% trong đó tổng chi phí tăng là 437.226.104đồng tương ứng là 8%.Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 27%, tổng tài sản tăng 19%, trong khi đó tổng số lao động năm 2006 tăng 5% so với năm 2005.
Qua đó ta thấy tốc độ tăng lao động là thấp so với mức độ tăng của các chỉ tiêu khác (lấy năm 2005 làm gốc để so sánh).
Từ khi Công ty thành lập đến nay, Công ty luôn đạt được doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Nhưng không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, phục vụ. Nguồn vốn hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn ngân sách Nhà nước cấp nên Công ty không chủ động khai thác được.
Trong những năm 2000 đến 2005 tình trạng cơ sở hạ tầng xuống cấp, bến bãI chật hẹp, cũ nát. Từ năm 2005 đến 2006 được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Ninh và ngành Giao thông vận tải, công ty đã chủ động đề nghị những phương án xây dựng lại Cảng tàu Du lịch Bãi Cháy – Hạ long và các bến xe, các kho chứa hàng trong địa bàn tỉnh Quảng N...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status