Quy chế trả lương ở Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP - pdf 12

Download Chuyên đề Quy chế trả lương ở Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP miễn phí



 
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNGI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG 3
1. Khái quát chung 3
1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công ty 4
1.2.Ngành nghề đăng ký kinh doanh 6
1. 3. Bộ máy quản lý Công ty 6
1.4.Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ của đội ngũ lao động 10
1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 11
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 12
2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến quy chế trả lương 17
2.1. đạc điểm sản xuất kinh doanh 17
2.2. Đặc điểm về lao động 18
2.3. Các yếu tố khác 19
I. Phân tích đánh giá về việc xây dựng quy chế trả lương 20
1. Những căn cứ xây dựng quy chế trả lương trong công ty 33
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương trong Công ty 33
3. Sử dụng tổng quỹ tiền lương 34
4. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty 34
a. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch 34
b. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch 34
4.1. Xác định lao động định biên 36
4.2. Xác định mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp 36
4.3. Xác định hệ số phụ cấp công việc 37
4.3.1. Hệ số phụ cấp bình quân 37
4.3.2. Xác định hệ số phụ cấp 38
5. Quy định trả lương gắn với kết quả lao động 41
5.1.Đối với lao động trả lương theo thời gian 41
5.2. Đối với lao động tàm theo khoán sản phẩm 41
II. Ưu điểm và hạn chế tồn tại trong quy chế trả lương tại Công ty 44
1- Ưu điểm của quy chế trả lương 44
2. Nhược điểm về công tác tiền lương ở Công ty 45
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO CÔNG TY 46
I. GIẢI PHÁP CHUNG 46
II. GIẢI PHÁP CỤ THỂ 46
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 47
KẾT LUẬN 48
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30397/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tốt việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu, vốn NSNN, NS quốc phòng, vốn huy động khách hàng đều được sử dụng đúng mục đích việc chi tiêu ngân sách đảm bảo trong định mức, chế độ cho phép.
+ Công tác thanh quyết toán xây dựng cơ bản đã có chuyển biến rõ rệt, khắc phục được tình trạng thanh quyết toán dây dưa kéo dài từ năm này qua năm khác kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thanh toán của nhà thầu. Thanh toán, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng quy định của Nhà nước và BQP.
+ Công tác tài chính đã phát huy được tính chủ động, tham mưu một cách tích cực có hiệu quả cho chỉ huy lãnh đạo các cấp chấp hành việc báo cáo định kỳ và đề xuất công tác tài chính với Đảng uỷ Công ty. Việc công khai tài chính càng được duy trì thường xuyên, đúng nguyên tắc.
- Tồn tại:
+ Công tác kiểm tra đối chiếu số liệu với các phòng quản lý nhà đất còn chưa thường xuyên. Cần tăng cường hơn nữa khâu hướng dẫn, kiểm tra công tác tài chính, kế toán tại các ban quản lý và các phòng quản lý nhà đất.
+ Công tác quảng cáo, tiếp thị đối với quỹ nhà được phép bán, kinh doanh còn nhiều hạn chế việc huy động vốn của khách hàng còn chậm chưa theo kịp tiến bộ thi công tại một số dự án.
+ Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý tài chính, kế toán nhiệt tình, năng nổ song năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế.
* Tình hình doanh thu của Công ty được thống kê như sau:
Năm 2003 - 2004
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số đầu năm: 3.315.456.708 đ
- Số cuối năm: 40.600.547.451đ
+ Doanh thu hoạt động tài chính:
- Số đầu năm: 687.515.200đ
- Số cuối năm: 1.868.479.600đ
Bảng 3: Bảng kết quả doanh thu 2003 - 2004
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2003
Thực hiện
năm 2004
(%)
1. Tổng doanh thu
4.002.971.918
42.169.027.051
700,8
- Doanh thu từ HĐSXKD
3.315.456.708
40.600.547.451
- TN từ HĐTC
687.515.200
1.568.479.600
- TN khác
295.936.458
110.356.584
2. LN trước thuế
379.858.700
2.312.108.253
308,05
3. LN sau thuế
1.753.691.464
5.542.573.461
308,05
Năm 2005 - 2006
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Số đầu năm: 4.205.089.368đ
- Số cuối năm: 43.618.877.611đ
+ Doanh thu hoạt động tài chính:
- Số đầu năm: 812.712.725đ
- Số cuối năm: 2.537.814.985đ
Bảng 4: Tổng hợp lại ta có bảng kết quả doanh thu năm 2005 – 2006
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006
(%)
1. Tổng doanh thu
5.613.738.253
46.320.328.964
825,1
- Doanh thu từ HĐSXKD
4.205.089.368
43.618.877.611
- TN từ HĐTC
812.712.725
2.537.814.985
- TN khác
595.936.160
163.636.368
2. LN trước thuế
1.700.420.967
10.137.747.329
596,2
3. LN sau thuế
1.224.303.096
7.299.178.077
596,2
Nhận xét: Nhìn chung tổng doanh thu của năm 2005 - 2006 tăng so với năm 2003 - 2004 đáng kể, không xảy ra thất thoát về tài chính, tài sản chung của doanh nghiệp.
2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quy chế trả lương:
2.1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP là một công ty sản xuất kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực, dịch vụ.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tổ chức cá nhân trong nước. Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, đào đắp nền và xây dựng giao thông thuỷ lợi.
+ Nhận thầu trang thiết bị nội thất, ngoại thất, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước…
+Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, ngoại thất.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngoài những đặc điểm của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nói chung, công ty còn có những đặc điểm riêng do sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực mang lại.
+ Những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, giá trị cao, kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao. Là sản phẩm đơn chiếc, có tính cố định, thời gian thi công dài chủ yếu là ở ngoài trời và thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hiện đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều công ty khác.
+ Sản phẩm xây dựng được sản xuất theo hợp đồng, có tính đơn chiếc và được tiêu thụ theo giá dự toán hay thoả thuận nên tính chất của hàng hoá của sản phẩm là không rõ ràng. Và đây còn là công ty chuyên tiếp nhận các khu chung cư để cấp phát và bán lại cho các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang và đã phục vụ trong quân đội.
+ Quá trình sản xuất sản phẩm rất phức tạp, không ổn định, việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tư tưởng tổ chức chỉ đạo thi công, lực lượng sản xuất doanh nghiệp, điều kiện thời tiết, môi trường vĩ mô, cơ sở vật chất công cộng…
2.2- Đặc điểm về lao động:
Hiện tại tổng số lao động của công ty là 265 người, trong đó:
- 151 cán bộ, CNV biên chế chính thức và 114 cán bộ, CNV làm việc theo chế độ hợp đồng, bao gồm:
+ kỹ sư xây dựng các chuyên ngành: 66 người.
+ Kiến trúc sư: 6 người.
+ Kỹ sư kinh tế và các ngành: 43 người.
+ Cử nhân kinh tế và các ngành: 45 người.
(Cử nhân kinh tế là chỉ học hàm còn Kỹ sư kinh tế là đã tốt nghiệp và thành nghề)
+ Trung cấp kỹ thuật và tài chính: 25 người.
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP do phạm vi hoạt động rộng, nên nhu cầu về lao động hàng năm là rất cao. Hàng năm, công ty đều tuyển dụng một số lượng lao động lớn đặc biệt là công nhân. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nên thường xuyên biến động về lao động. Vì vậy công tác quản lý lao động gặp khó khăn:
* Cơ cấu lao động theo giới tính:
Do yêu cầu của công việc là xây dựng lại thường xuyên phải di động đi khắp các công trình xa nên đòi hỏi các lao động nam là rất lớn. Vì do lao động nam là lao động có sức khoẻ tốt có thể đi công trình bất kỳ thời điểm nào mà công ty cần. Cơ cấu lao động của công ty là hợp lý, phù hợp với đặc thù chung của ngành. Lao động nữ ở đây chủ yếu làm việc ở các phòng ban chức năng, làm công tác quản lý ở các đội công trình, làm việc ở các đơn vị kinh doanh, dịch vụ hay làm các công việc đơn giản, gọn nhẹ.
* Cơ cấu lao động theo ngành nghề:
Ta thấy rằng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián tiếp. Điều này phù hợp với xu hướng chung của công ty là tăng tỷ trọng lao động trực tiếp, giảm tỷ trọng lao động gián tiếp vì bộ phận lao động trực tiếp là bộ phận tạo ra sản phẩm, tham gia trực tiếp vào quá trình thi công xây dựng nên yêu cầu một số lượng lớn. Theo số liệu báo cáo năm 2006 số lượng lao động trực tiếp chiếm 65,03% tổng số lao động toàn công ty. Chủ yếu tập trung ở các ngành nghề sản xuất trực tiếp: công nhân xây dựng, công nhân lắp máy, công nhân trang trí nội ngoại thất, công nhân sản xuất vật liệu xây dựng,… Còn số lao động gián tiếp chủ yếu làm việc ở các phòng ban chuyên môn, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc hay ở các ban quản lý.
* Cơ cấu lao động theo trình độ:
Trong khi cán bộ, lao động quản lý trong công ty đều có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status