Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết kế và Xây Dựng 204 - pdf 12

Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết kế và Xây Dựng 204 miễn phí



Vì hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty theo qui mô vừa và nhỏ nên bộ máy kế toán tại Công ty cũng tổ chức theo hình thức tập trung gọn gồm có 4 nhân viên bao gồm: Kế toán trưởng có trình độ đại học tài chính kế toán là người đứng đầu phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ phân công, đôn đốc nhiệm vụ 3 kế toán viên có trình độ trung cấp kế toán doanh nghiệp. Kế toán trưởng thường xuyên theo dõi, kiểm tra toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tháng, quí phải kiểm tra các bảng tổng hợp, bảng kê chi tiết có liên quan và tiến hành tính giá thành sản phẩm . . . tham mưu cho lãnh đạo Công ty.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30863/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

về thời tiết hay một số nhân tố ảnh hưởng khác phải kéo dài thời gian thi công nên kế hoạch giải ngân cho Công ty chậm, kéo dài theo công trình.
Vì là công trình thi công ở ngoài trời, thời tiết miền trung thay đổi thất thường lúc nắng lúc mưa nên không tránh khỏi tình trạng mất mát, hao hụt vật tư.
Từ những nhân tố trên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, làm kém hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4.3. Tình hình đầu tư vốn kinh doanh:
Bảng 1: Phân tích tình hình Đ.tư vốn kinh doanh trong 2 năm 2005 và 2006
Tên vốn kinh doanh
ĐN 2005
( Ng.đ)
ĐN 2006
( Ng.đ)
CN 2006
( Ng.đ)
Tốc độ đầu tư( %)
Năm 2005
Năm 2006
Vốn lưu động
2.140.680
1.819.840
1.733.982
85,01
95,28
Vốn cố định
47.942
31.762
19.949
66,25
62,80
Tổng vốn kinh doanh
2.188.622
1.851.602
1.753.931
84,60
94,72
Qua bảng phân tích tình hình đầu tư vốn kinh doanh ta thấy:
+ Tốc độ đầu tư năm 2005
- Vốn lưu động đầu năm 2006 giảm 85,01% so với đầu năm 2005, tương ứng với mức giảm là 320.840 nghìn đồng.
- Vốn cố định đầu năm 2006 giảm 66,25% so với đầu năm 2005, tương ứng với mức giảm là 16.180 nghìn đồng.
- Tổng vốn kinh doanh đầu năm 2006 giảm 84,60% so với đầu năm 2005, tương ứng với mức giảm 337.020 nghìn đồng.
+ Tốc độ đầu tư năm 2006
- Vốn lưu động cuối năm 2006 giảm 95,28% so với đầu năm 2006, tương ứng với mức giảm là 85.858 nghìn đồng.
- Vốn cố định cuối năm 2006 giảm 62,80% so với đầu năm 2006, tương ứng với mức giảm là 11.813 triệu đồng.
- Tổng vốn kinh doanh cuối năm 2006 giảm 94,72% so với đầu năm 2006, tương ứng với mức giảm 97.671 nghìn đồng.
Tóm lại: Qua bảng phân tích tình hình đầu tư vốn kinh doanh trong năm 2005 và 2006 ta thấy tổng số vốn kinh doanh năm 2006 giảm so với năm 2005. Như vậy cho thấy năm 2006 Công ty đã thu được một số vốn nợ đầu tư ban đầu.
2.1.4.4. Tình hình sử dụng lao động và thu nhập tại Công ty:
a. Tình hình sử dụng lao động:
Bảng 2: Phân tích tình hình sử dụng lao động trong 2 năm 2005 – 2006.
Tiêu thức
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Số lượng
( người)
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
( người)
Tỉ trọng
(%)
+(-)
(%)
1.Theo tính chất công việc
40
100
55
100
a. Lao động gián tiếp
10
25
10
18,18
0
-6,82
b. Lao động trực tiếp
30
75
45
81,82
+15
6,82
2.Theo trình độ
40
100
55
100
a. Đại học
4
10
4
7,27
0
-2,73
b. Trung cấp
6
15
6
10,91
0
-4,09
c. Lao động phổ thông
30
75
45
81,82
+15
6,82
Qua bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ta thấy:
+ Theo tính chất công việc 2006/2005
- Số lượng người tham gia lao động gián tiếp năm 2006 bằng năm 2005.
- Số lượng người tham gia lao động trực tiếp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15 người, tương ứng với mức tăng 6,82%.
+ Theo trình độ 2006/2005
- Số lượng lao động trình độ đại học năm 2006 bằng năm 2005.
- Số lượng lao động trình độ trung cấp năm 2006 bằng năm 2005.
- Số lượng lao động phổ thông năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15 người, tương ứng với mức tăng 6,82%.
Tóm lại: Qua bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty ta thấy Công ty đã không ngừng thu hút được một lượng lao động lớn hằng năm, năm sau cao hơn năm trước tạo điều kiện việc làm cho một số lao động tại địa phương, góp phần vào quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm giá thành sản phẩm, tăng cao lợi nhuận, giúp Công ty sớm thu hồi được vốn đầu tư ban đầu.
b. Tình hình thu nhập:
Bảng 3: Phân tích tình hình thu nhập Lao động trong 2 năm 2005 – 2006.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
+(-)
(%)
1. Tổng quỹ lương
Ng.đ
235.000
401.000
166.000
170,63
2. Tổng tiền thưởng
Ng.đ
0
0
0
0
3. Tổng thu nhập
Ng.đ
235.000
401.000
166.000
170,63
4. Tổng số lao động
Người
40
55
15
137,5
5. Tiền lương bình quân mỗi tháng
Ng.đ/ người
489,583
607,576
117,993
124,1
6. Thu nhập bình quân mỗi tháng
Ngđ/người
489,583
607,576
117,993
124,1
Qua bảng phân tích tình hình thu nhập lao động ta thấy:
- Thu nhập bình quân mỗi người hàng tháng trong năm 2006 tăng so với năm 2005 là 124,1%, tương ứng mức tăng 117,993 nghìn đồng/ tháng. Điều đó chứng tỏ mặc dù số lao động năm 2006 có tăng lên so với năm trước nhưng thu nhập bình quân người lao động vẫn tăng tạo được đồng lương ổn định phù hợp với đời sống của người lao động, thúc đẩy vào quá trình phát triển của Công ty.
2.1.5. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY:
2.1.5.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát kết quả kinh doanh trong 3 năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
+(-)
(%)
+(-)
(%)
1. Tổng doanh thu
Ng.đ
2.269.611
1.320.749
2.929.028
-948.862
58,19
1.608.279
221,77
2. Tổng lợi nhuận trước thuế
Ng.đ
229.432
14.171
31.398
-8.771
6,17
17.227
221,56
3. Tổng lợi nhuận sau thuế
Ng.đ
15.601
10.204
22.607
-5.397
65,40
12.403
221,55
4. Tổng số lao động
Người
45
40
55
-5
88,88
15
137,5
5. Tổng tài sản bình quân
Ng.đ
2.034.989
2.020.112
581.504
-14.877
99,26
-1.438.608
28,78
6. Tổng số phải nộp NSNN
Ng.đ
38.680
25.750
204.886
-12.930
66,57
179.136
795,67
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
+ Chênh lệch năm 2005/2004:
+ Doanh thu năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 là 58,19% tương ứng với mức giảm là : 948.861 nghìn đồng.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 là 6,17% tương ứng với mức giảm là 8.771 nghìn đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 là 65,40% tương ứng với mức giảm là: 5.397 nghìn đồng.
+ Tổng lao động ở Công ty năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 là 88,88% tương ứng với mức giảm 05 người.
+ Tài sản bình quân của người lao động năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 là 99,26% tương ứng với mức giảm 14.877 nghìn đồng.
+ Tình hình nộp ngân sách Nhà nước năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 là 66,57% tương ứng với mức giảm là: 12.929 nghìn đồng.
+ Chênh lệch năm 2006 so với năm 2005:
+ Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 là tăng 221,77% tương ứng với mức tăng là: 1.608.279 nghìn đồng.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2006 cao hơn so với năm 2005 là 221,56% tương ứng với mức tăng là 17.227 nghìn đồng.
+ Lợi nhuận sau năm 2006 cao hơn so với năm 2005 là tăng 221,55% tương ứng với mức tăng là: 12.403 nghìn đồng.
+ Tổng lao động ở Công ty năm 2006 so với năm 2005 là tăng 137,5% tương ứng với mức tăng là: 15 người.
+ Tài sản bình quân của người lao động năm 2006 thấp so với năm 2005 là 28,78% tương ứng với mức giảm 1.438.608 nghìn đồng.
+ Tình hình nộp ngân sách Nhà nước năm 2006 cao hơn so với năm 2005 là 795,67% tương ứng với mức tăng là: 179.136 nghìn đồng.
- Tóm lại: Từ những chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005 và năm 2006 ta thấy năm 2006 cao hơn năm 2004, 2005 cho thấy toàn bộ lãnh đạo CBCNV toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển tạo được thu nhập ngày càng cao cho người lao động góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế hiện nay.
2.1.5.2. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 5: Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status