Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An - pdf 12

Download Chuyên đề Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY 2
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 5
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An 5
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 6
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 10
V. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HỆ THỐNG CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA DOANH NGHIỆP 11
VI. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 12
VII. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG 17
VIII. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN 18
IX. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 20
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 22
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOACH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY 22
1. Lập kế hoạch sản xuất 24
2. Duyệt 25
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất 26
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm 27
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 28
1.Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty 28
2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty 31
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2007 33
IV. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 35
1. Ưu điểm 35
2. Những tồn tại: 35
3. Nguyên nhân 36
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 37
1. Hiệu quả sử dụng lao động 37
2. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 39
3. Hiệu quả huy động vốn 42
4. Hiệu suất sử dụng máy 43
5. Tổ chức quản lý, hiệp tác giữa các bộ phận 45
Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 46
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 46
1. Phương hướng chung của ngành 46
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong những năm tới 47
3. Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm 2008 49
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 54
1. Tăng cường điều tra nghiên cứu thị trường. 54
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm 56
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm 57
4. Huy động thêm vốn đầu tư có hiệu quả 59
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, động viên khuyến khích người lao động làm việc 60
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30523/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

t vào thực hiện tại các bộ phận sản xuất.
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất
Kế hoạch sản xuất tháng theo BM/HD 04/02, kế hoạch sản xuất tuần theo BM/HD 04/04 và kế hoạch cấp vật tư tháng theo biểu mẫu BM/HD 04/06 sau khi đã được phê duyệt, chuyển đến các đơn vị liên quan để thực hiện.
Khi nhận được kế hoạch sản xuất các đơn vị liên quan xem xét, nếu phát hiện ra những điểm không phù hợp, phản hồi thông tin tới phòng kế hoạch sản xuất để điều chỉnh kịp thời.
Phòng kế hoạch sản xuất thực hiện:
Đối chiếu vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ cho sản xuất.
Vận chuyển vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư cho sản xuất.
Vận chuyển vật tư theo yêu cầu cung ứng vật tư của xí nghiệp. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 21.01.
Xí nghiệp thực hiện:
Chuẩn bị tốt các điều kiện như nhân lực, thiết bị, công nghệ nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
Nhận vật tư về và xác nhận vật tư theo số thực nhận, căn cứ theo biểu mẫu sổ theo dõi vật tư hàng ngày BM/HD 21.10.
Sắp xếp chỗ để vật tư nhận về và dán phiếu chỉ danh lên lô vật tư nhận về, đảm bảo các tổ sản xuất nhận biết được mã lô vật tư khi sản xuất và ghi lại mã lô sử dụng.
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm
Cuối tuần, tháng, năm thực hiện kế hoạch, công ty lại kiểm kê, đánh giá lại vật tư hàng hóa đã sử dụng và tồn kho trong kỳ.
Đối với vật tư sản xuất:
Kiểm soát được số sử dụng, tồn đầu và cuối trong tuần, ghi sổ kiểm soát vật tư theo BM/HD 04.08.
Giám đốc xí nghiệp triển khai, giám sát việc thực hiện kiểm kê vật tư vào cuối tháng nhằm tổng hợp về số lượng, chủng loại vật tư (nhập về, sử dụng, tồn cuối) trong một tháng. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.10.
Đối với các vật tư không có KHSX của tháng tiếp theo xí nghiệp trả lại kho, phải có lý do rõ ràng, được phòng quy chế kiểm tra chất lượng và có đủ chữ ký của các bên liên quan trước khi thực hiện nhập kho trở lại.
Đối với sản phẩm làm ra:
Báo cáo hoạt động của xí nghiệp vào ngày hôm sau được thực hiện theo BM/HD 04.05.
Vào sổ kiểm soát sản phẩm xí nghiệp về sản lượng của mỗi ca sản xuất, theo biểu mẫu BM/HD 04.09 (thực hiện bởi Thống kê).
Thực hiện kiểm kê thành phẩm vào cuối mỗi tháng và việc lập báo cáo quyết toán sản lượng sản xuất trong tháng. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.11.
Thành phẩm nhập kho hàng ngày, tháng thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.13 BM/HD 21.01.
Hàng tháng Thống kê có trách nhiệm báo cáo số liệu tiêu hao vật tư cho giám đốc xí nghiệp, phòng kế hoạch sản xuất.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
1. Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty
Nghiên cứu tình hình sản xuất sản phẩm của công ty trong những năm qua cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về tốc độ tăng trưởng trong sản xuất các mặt hàng. Đo lường được tốc độ tăng trưởng của sản phẩm chúng ta sẽ biết được quy mô sản xuất của doanh nghiệp như thế nào.
Bảng 2.1: Sản lượng mặt hàng sản xuất của công ty năm 2003 - 2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
Sản lượng sản xuất
2003
2004
2005
2006
2007
1.Kẹo mềm
Tấn
715
777
740
973
1040
Tỉ lệ so với năm trước
%
109
95
131
107
2.Kẹo cứng
Tấn
501
575
558
513
478
Tỉ lệ so với năm trước
%
115
97
92
93
3.Bánh quy
Tấn
137
282
412
458
590
Tỉ lệ so với năm trước
%
206
146
111
129
4.B.quế kem
Tấn
229
247
370
413
506
Tỉ lệ so với năm trước
%
108
150
112
123
5.Snack
Tấn
514
557
787
953
1050
Tỉ lệ so với năm trước
%
108
141
121
110
6.Bánh Pháp
Tấn
-
-
58
247
460
Tỉ lệ so với năm trước
%
526
186
7.Bánh mỳ
Tấn
-
-
-
-
570
Tỉ lệ so với năm trước
%
Tổng
Tấn
2.096
2438
2.925
3.557
4.694
Tỉ lệ so với năm trước
%
116
120
121
132
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Các số liệu trong bảng 2.2 cho thấy trong suốt 5 năm qua tổng sản lượng sản xuất của công ty Cổ phần Tràng An không ngừng tăng lên. Từ 2.096 tấn năm 2003 hiện nay công suất sản xuất của công ty đã tăng lên 4.694 tấn, tốc độ tăng trung bình 122%/năm. Hai năm gần đây tốc độ tăng nhanh, năm 2006 tăng 21%, 2007 tăng 32%.
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: kẹo caramen béo, hoa quả, kẹo sữa… Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Kẹo cứng có nhân lần đầu tiên sản xuất ở Việt Nam tại Công ty cổ phần Tràng An với dây chuyền sản xuất nhập từ Ba Lan. Nó có đặc trưng về mùi thơm, giòn, dễ ăn, hương vị hài hòa. Tuy nhiên vì đây là dây chuyền sản xuất lâu đời nên thị trường kẹo cứng hiện tại đang bị các dây chuyền sản xuất kẹo cứng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh tranh quyết liệt. Nhìn vào bảng số liệu về kẹo cứng trên ta thấy sản lượng kẹo cứng sản xuất giảm trong suốt mấy năm gần đây, từ 575 tấn năm 2004 đến 2007 mức sản xuất chỉ còn 478 tấn.
Hiện nay trong công ty, kẹo mềm chiếm ưu thế hơn về số lượng và chất lượng về sản phẩm kẹo. Các chủng loại kẹo mềm bao gồm: kẹo mơ, sữa, chewy, dừa, cốm… Kẹo mềm rất thơm ngon và nhiều chất dinh dưỡng. Cũng như kẹo cứng, hầu hết các dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng đã được công ty đầu tư cách đây nhiều năm, nên lượng sản phẩm bán ra cũng không tăng nhiều, có năm còn sụt giảm như năm 2005 sản lượng là 777 tấn, đến năm 2006 chỉ còn sản xuất 740 tấn, chỉ tiêu đạt 95,2% so với năm 2005. Tuy nhiên do vài năm gần đây công ty đã cải tiến máy móc và thay thế một số hương liệu sản xuất nên sản phẩm kẹo sản lượng kẹo mềm bán ra đã tăng trở lại. Năm 2007 mức sản lượng cần sản xuất đã lên tới 1040 tấn.
Các dây chuyền sản xuất bánh thì có nhiều biểu hiện tích cực hơn. Khác với các loại kẹo, bánh ít ngọt nên khách hàng dễ chấp nhận. Vả lại bánh có nhiều hương vị nổi bật gây cảm giác rất hấp dẫn. Các loại bánh trong công ty đó là: bánh quy, bánh quế kem, bánh Pháp và Snack. Các số liệu trong bảng cho thấy sản lượng sản xuất các loại bánh này tăng lên qua các năm. Bánh quy thì tăng đều qua các năm, sản lượng tăng từ 137 tấn năm 2003 lên đến 590 vào năm 2007. Riêng với bánh quế kem và Snack tốc độ sản lượng sản xuất tăng nhanh. Bánh quế kem năm 2003 sản lượng là 229 tấn thì đến năm 2007 là 506 tấn. Snack mức sản lượng sản xuất hiện nay là rất lớn. Con số đó vài năm gần đây là hơn 900 tấn/năm, chỉ tiêu từ năm 2004 đến năm 2007 lần lượt đạt 108%; 141%; 121%; 110%, các con số đều dương và có sản lượng sản xuất đang chiếm tỉ lệ rất lớn. Đặc biệt hiện nay thị trường bánh Pháp đang tăng lên rất nhanh. Qua 3 năm sử dụng dây chuyền vào sản xuất con số sản lượng sản xuất giờ đây đã lên tới 460 tấn (năm 2007). Theo kết quả dự báo cho thị trường này thì doanh số bán ra của sản phẩm trong năm tới có thể còn cao hơn nhiều nên dự định năm tới công ty vẫn tích cực sản xuất cho loại sản p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status