Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại công ty Thoát nước Hải Phòng - pdf 12

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 4
1.1- Các khái niệm cơ bản liên quan tới công tác tạo động lực 4
1.1.1- Nhu cầu và lợi ích. 4
1.1.2- Động lực lao động. 4
1.1.3- Mối quan hệ giữa nhu cầu, lợi ích và động lực lao động. 5
1.1.4- Thực chất của quá trình tạo động lực trong lao động. 6
1.2- Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tạo động lực trong lao động. 7
1.2.1- Yếu tố thuộc về người lao động 7
1.2.2- Các yếu tố thuộc về tổ chức 7
1.2.3- Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài 10
1.3- Các học thuyết tạo động lực trong lao động 10
1.3.1- Các học thuyết về nhu cầu 10
1.3.1.1- Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow 10
1.3.1.2- Học thuyết E.R.G (Existance, Relatedness, Growth) của Clayton Alderfer 12
1.3.1.2- Học thuyết về sự thành đạt, liên kết, quyền lực của David McClelland 13
1.3.2- Học thuyết hệ thống hai yếu tố của F.Herzberg 14
1.3.3- Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner 14
1.3.4- Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom 15
1.3.5- Học thuyết công bằng của J.Stacy Adams 16
1.3.6- Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke. 16
1.4- Các phương hướng và biện pháp tạo động lực trong lao động. 17
1.4.1- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc của cá nhân 17
1.4.2- Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ. 17
1.4.3- Kích thích lao động. 18
1.4.3.1- Kích thích tài chính 18
1.4.3.1.1- Tiền công, tiền lương 18
1.4.3.1.2- Phụ cấp lương và tiền thưởng 19
1.4.3.1.3- Các chương trình phúc lợi và dịch vụ 19
1.5- Ý nghĩa của công tác tạo động lực trong các doanh nghiệp 21
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG 23
2.1 – Công ty Thoát nước Hải Phòng và những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động. 23
2.1.1- Giới thiệu tổng quan về công ty Thoát nước Hải Phòng 23
2.1.1.1 – Một số thông tin chính về Công ty thoát nước Hải Phòng 23
2.1.1.3- Tình hình sản xuất kinh doanh những năm qua. 25
2.1.1.4- Chức năng, nhiệm vụ của công ty 26
2.1.2- Những đặc điểm của công ty Thoát nước Hải Phòng ảnh hưởng tới công tác tạo động lực lao động. 27
2.1.2.1- Mặt bằng 27
2.1.2.2- Trang thiết bị máy móc 27
2.1.2.3- Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ 28
2.1.2.4- Một số quy trình công nghệ 30
2.1.2.5- Cơ cấu tổ chức của công ty 31
2.1.2.6- Cơ cấu lao động 32
2.1.2.7- Đặc điểm về vốn 34
2.2 – Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực tại công ty Thoát nước Hải Phòng. 35
2.2.1- Các biện pháp tài chính 35
2.2.1.1- Công tác tiền công, tiền lương 35
2.2.1.2- Chính sách thưởng 40
2.2.1.3- Các chương trình phúc lợi 42
2.2.2- Các biện pháp phi tài chính 44
2.2.2.1- Việc đặt và phổ biến mục tiêu phát triển tới người lao động 44
2.2.2.2- Phân tích và thiết kế công việc 45
2.2.2.3- Công tác đánh giá thực hiện công việc 45
2.2.2.4- Công tác đào tạo và phát triển 47
2.2.2.5- Bản chất của công việc 48
2.2.2.6- Tổ chức, phục vụ nơi làm việc 49
2.2.2.7- Xây dựng bầu không khí làm việc 51
2.2.3- Nhận xét chung 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG 55
3.1- Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 55
3.1.1- Phương hướng phát triển kinh doanh 55
3.1.1.1- Các mục tiêu phát triển 55
3.1.1.2- Các biện pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu phát triển 56
3.1.2- Phương hướng tạo động lực lao động 58
3.2- Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Thoát nước Hải Phòng. 59
3.2.1-Hoàn thiện công tác phân tích và thiết kế công việc 59
3.2.2- Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc 64
3.2.3- Hoàn thiện công tác tiền lương 67
3.2.4- Hoàn thiện công tác tiền thưởng 68
3.2.4- Hoàn thiện công tác phúc lợi 69
3.2.5- Một số khiến nghị khác 70
KẾT LUẬN 72
LỜI MỞ ĐẨU
1- Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lao động sản xuất, con người luôn là một yếu tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Con người có những đặc trưng riêng phân biệt hoàn toàn với các nguồn lực khác. Đó là sức sáng tạo, đó là khả năng học hỏi, khả năng tái tạo sức lao động… Không có con người, tất cả các yếu tố khác của quá trình lao động sản xuất đều trở lên vô dụng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại thì yếu tố con người lại trở lên quan trọng và mang tính chất quyết định. Một loại máy móc hiện đại thì bất cứ doanh nghiệp nào có khả năng tài chính đều có thể sở hữu (trong một chừng mực nào đó nó không tạo ra lợi thế cạnh tranh) nhưng một nhân tài, một người lao động giỏi thì chỉ có thể làm việc cho một tổ chức mà thôi. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp luôn phải đưa ra các đãi ngộ cũng như chính sách nhân sự hấp dẫn để thu hút người tài.
Việc thu hút nguồn lực lao động chất lượng cao vào tổ chức đã rất khó nhưng làm sao để sử dụng họ có hiệu quả nhất còn khó hơn rất nhiều. Sức sáng tạo và hứng thú làm việc của người lao động luôn có hạn. Nhà quản lý luôn phải đưa ra các chính sách giúp người lao động tiếp tục phát huy khả năng làm việc cũng như sự yêu thích với công việc. Đó chính là công tác tạo động lực cho người lao động. Tạo động lực lao động tốt sẽ mang lại hiệu quả to lớn cho tổ chức nhưng nếu làm không tốt thì sẽ khiến năng suất lao động giảm sút, thậm chí là sự rời bỏ tổ chức của người lao động.
Vai trò to lớn của công tác tạo động lực lao động ngày càng được khẳng định, tuy nhiên vẫn có một số doanh nghiệp chưa thấy được tầm quan trọng của công tác này nên không quan tâm tới hay quan tâm ở một mức độ chưa hợp lý. Hiện tượng này xảy ra nhiều nhất tại các doanh nghiệp Nhà nước, nơi vẫn quen làm việc theo chế độ bao cấp.
Qua thời gian thực tập cũng như tiếp xúc thực tế tại công ty Thoát nước Hải Phòng, tui nhận thấy mặc dù công ty là một doanh nghiệp công ích của Nhà nước nhưng cũng rất quan tâm tới việc tạo động lực làm việc cho người lao động. Tuy nhiên công tác này tai công ty vẫn còn một số điểm chưa được thỏa đáng cần hoàn thiện. Chính vì vậy, tui chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại công ty Thoát nước Hải Phòng”.
Đây là một đề tài tuy không mới, đã từng nhiều người nghiên cứu nhưng luôn có tầm ảnh hưởng quan trọng và là vấn đề rất đáng chú ý tại nơi tui thực tập.
2- Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đáp ứng ba mục tiêu chính:
Thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp.
Thứ hai là tìm hiểu thực trạng công tác tạo động lực tại Công ty Thoát nước Hải Phòng. Đưa ra các phân tích, đánh giá về những thành công hay những tồn tại của công tác tạo động lực đó cũng như nguyên nhân của nó.
Thứ ba là từ thực trạng đã tìm hiểu được, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực tại công ty Thoát nước Hải Phòng.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của chuyên đề này là công tác tạo động lực trong phạm vi không gian là công ty Thoát nước Hải Phòng và phạm vi thời gian là ba năm trở lại đây. Từ đây xác định đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên tại công ty Thoát nước Hải Phòng.
4- Câu hỏi đặt ra
Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời một số câu hỏi cụ thể:
- Thế nào là tạo động lực lao động, tạo động lực lao động như thế nào và vì sao phải tạo động lực trong lao động?
- Công tác tạo động lực tại công ty Thoát nước Hải Phòng hiện nay đã được quan tâm đúng mức chưa? Nếu còn tồn tại thì nguyên nhân của chúng là gì?
- Dựa trên cơ sở lý luận đã tìm hiểu cũng như thực trạng tạo động lực tại công ty Thoát nước Hải Phòng, có thể đưa ra được những giải pháp gì để nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực đó?
Sau khi trả lời được các câu hỏi này thì chúng ta có thể biết rõ hơn về tạo động lực lao động cũng như cách thức thực hiện trong thực tế của công tác này tại một doanh nghiệp cụ thể.
5- Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và trả lời các câu hỏi đã đặt ra, tui tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: Từ các số liệu do công ty Thoát nước Hải Phòng cung cấp, đặc biệt là số liệu từ phòng Tổ chức hành chính và số liệu thu thập được từ điều tra bảng hỏi, tiến hành thống kê lại để có các kết quả.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ các thông tin, số liệu,… thu thập được, tiến hành phân tích và tổng hợp để có được các nhận xét, đánh giá về vấn đề đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế sẵn và được phát cho nhiều đối tượng lao động để thu thập thông tin.
6- Kết cấu của đề tài:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu… Chuyên đề thực tập bao gồm ba chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác tạo động lực trong lao động.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Thoát nước Hải Phòng.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Thoát nước Hải Phòng.



6q1OXKU29vBnPiy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status