Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần hóa dầu Vạn An - pdf 12

Download Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần hóa dầu Vạn An miễn phí



Đối với hàng gửi cũng tương tự như hàng của công ty Vạn An, hàng ngày đội ngũ phụ trách việc đo bồn sẽ đảm trách theo dõi dung lượng hàng trong bồn và báo lại cho bộ phận kho, tại đây số liệu sẽ được phân tích để thống kê lượng hóa chất trong bồn mỗi ngày. Bộ phận kho sẽ chuyển số liệu cho bộ phận kế toán, hạch toán thống kê trình lên Ban Giám Đốc, sau đó tiến hành đối chiếu với bên nhờ giữ hộ vào cuối tháng.
Một số khách hàng quen thuộc tại công ty gồm:
- XN xăng dầu Hàng Không Miền Nam Mặt hàng : Dầu
- Công ty TNHH TM Gia Hưng Mặt hàng: Xylene
- Công ty CP hóa chất Minh Đức Mặt hàng : Methanol
- Công ty Công Nghiệp Hóa chất Vimin Mặt hàng: Xăng
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31597/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái tổng hợp
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP- XUẤT- TỒN
Từ ngày 01/07/07 đến ngày 31/07/07
Mã TK: 1561 – Tên TK: Giá mua hàng hóa
Tên
Vật tư
Đơn
Vị tính
Đơn
giá
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Xăng
(HG)
Lít 15
2,386
2,386
Dầu
(HG)
Lít 15
4,037
538
3,499
Xăng
(VA)
Lít 15
11,800
34
401,200
34
401,200
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày: 01/07/07 đến ngày 31/07/07
Kho : A1
Mã TK: 1561 – Tên TK: Giá mua hàng hóa
Mã vật tư: Xăng – Đơn vị tính: Lít 15
Ngày
Tháng
Số
CT
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
-
-
-
11/07/07
NX0707.01
3.163
10,500
33,211,500
3,163
10,500
33,211,500
31/07/07
XX0707.01
295
11,800
3,481,000
2,868
10,500
30,114,000
Cộng
3,163
295
2,868
Người lập biểu Kế toán trưởng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa:
Nội dung nghiệp vụ:
Cũng như bất kỳ công ty kinh doanh nào, nghiệp vụ bán hàng hóa là một trong những hoạt động trọng tâm và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Cho dù là công ty lớn hay nhỏ đều có những chiến lược tối ưu hoạch định cho việc kinh doanh của họ. Nếu đứng ở gốc độ là một nhà kinh doanh (Marketing) người ta sẽ chú ý đến việc làm thế nào để thu hút khách hàng và bán được sản phẩm của mình càng nhiều càng tốt. Nhưng nếu đứng ở gốc độ là một nhà tài chính hay nói gần hơn khi xét ở gốc độ là một người kế toán, thì doanh thu và lợi nhuận là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Tại công ty Vạn An, bán hàng hóa là nghiệp vụ chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu của doanh nghiệp. Nguồn sản phẩm kinh doanh của công ty chủ yếu là hóa chất dung môi các loại. Trong các năm qua, công ty đã phát triển vượt bậc với doanh thu bán hàng và lợi nhuận thu được tăng lên đáng kểà. Đi song song đó giá trị tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng vững và có xu hướng tăng nhanh.
Quy trình khái quát về nghiệp vụ bán hàng hóa:
Khách hàng
Mua hàng
Nhân viên
Bán hàng
Bộ phận
Kinh doanh
Thủ kho
Bộ phận
Giao hàng
Xuất
hàng
Viết

Giao hàng
cho khách hàng
Bộ phận Kế toán
Đối chiếu
(1)
(2)
(5)
(6)
(4)
(3)
Về đặc điểm kinh doanh, nghiệp vụ bán hàng tại công ty có hai hình thức chủ yếu sau đây:
Nghiệp vụ bán hàng hóa:
Xuất bán hàng hóa là xuất bán những mặt hàng dưới dạng chất lỏng không qua giai đoạn đóng sản phẩm.
VD: Trong kỳ có nghiệp vụ xuất bán hàng hoá như sau:
Xuất hàng hóa bán (Acetone) cho Cơ sở Khang Thịnh: số lượng là 4.000 kg, giá bán là 17.000 đ/kg
Định khoản: Nợ TK 632: 4.000 * 16.684,477
Có TK 1561: 4.000 * 16.684,477
Nợ TK 131: (4.000 * 17.000) + (4.000 * 17.0 00)10%
Có TK 5111: 4.000 * 17.000
Có TK 33311: (4.000 * 17.000)*10%
Nghiệp vụ bán thành phẩm:
Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm tức xuất bán hàng hóa đã qua giai đoạn đóng rót sản phẩm vào phuy
Cách xác định giá vốn hàng bán đối với thành phẩm
Giá vốn hàng bán là giá thành của hàng hóa đã xuất kho. Ngoài ra giá vốn hàng bán là trị giá doanh nghiệp sử dụng để xác định kết quả tài chính của đơn vị.
Cách xác định giá thành xuất kho:
Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Xác định giá vốn tại công ty Vạn An được hạch toán như sau:
- Tập hợp chi phí : à chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
à chi phí nhân công trực tiếp
à chi phí sản xuất chung
Giá xuất kho áp dụng giá bình quân gia quyền cuối kỳ.
VD: Giả sử trong tháng số lượng thành phẩm nhập kho có số liệu chi tiết như sau (giả sử tháng trước không còn số dư cuối kỳ):
- Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tên thành phẩm
Số lượng
Đơn giá nhập kho
Thành tiền
Methanol
406
973,999.29687
395,443,715
Toluen
419
3,183,721.6818
1,333,979,385
Xylene
300
1,152,106.1693
345,631,851
Tổng
2,075,054,951
Đơn giá nhập kho thành phẩm (giá vốn) được xác định dựa trên phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Thông thường tại công ty việc xác định đơn giá bình quân được hoạch định dựa trên phần mềm kế toán. Như thế trong kỳ nếu có nhập kho thành phẩm, ta sẽ chọn một đơn giá tạm tính phù hợp, vào cuối tháng ta tiến hành chạy đơn giá bình quân trên phần mềm kế toán khi đó ta sẽ xác định lại giá thành một cách chính xác hơn.
- Bước 2: Xác định tỷ lệ của từng thành phẩm
Công thức xác định tỷ lệ phân bổ:
Mức tỷ lệ(%) = Giá trị từng hóa chất / Tổng giá trị
Do đó ta có: à tỷ lệ Methanol: 0.19
à tỷ lệ Toluen: 0.64
à tỷ lệ Xylene: 0.17
- Bước 3: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng.
- Bước 4: Lập công thức phân bổ chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung như sau:
Giả sử chi phí phát sinh trong kỳ có số liệu như sau:
à Tổng chi phí nhân công trực tiếp (622) : 15,402,554
à Tổng chi phí sản xuất chung (627): 2,608,333
1561
621
Xuất sản xuất
155
154
Nhập kho thành phẩm
334,338
2141
621,622,627
154
627
622
Tập hợp chi phí sản xuất
Lương, BH
Chi phí khấu hao TSCĐ
Ta có công thức tính như sau:
Tên thành phẩm
Chi phí nhân công được phân bổ
Chi phí sản xuất chung được phân bổ
Tổng chi phí PB
(621 + 622 + 627)
Methanol
15,402,554 * 0.19 = 2,926,485
2,608,333 * 0.19 = 495,583
398,865,783
Toluen
15,402,554 * 0.64 = 9,857,635
2,608,333 * 0.64 = 1,669,333
1,345,506,353
Xylene
15,402,554 * 0.17 = 2,618,434
2,608,333 * 0.17 = 443,417
348,693,702
Bước 5: Xác định giá thành thành phẩm:
Tên thành phẩm
Số lượng (1)
Tổng chi phí phân bổ (2)
Giá thành 1 Đơn vị SP {(1)/(2)}
Methanol
406
398,865,783
982,428
Toluen
419
1,345,506,353
3,211,232
Xylene
300
348,693,702
1,162,312
Phương pháp kế toán:
Chứng từ hạch toán:
Hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho, biên bản giao hàng
Phiếu thu tiền khách hàng
Giấy báo có của ngân hàng ( khách hàng thanh toán qua chuyển khoản)
Tài khoản chuyên dùng:
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản 155: Thành phẩm
Tài khoản 1561: Hàng hóa
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa:
33311
131
Thuế Vat hàng bán
Doanh thu bán hàng hóa
5111
632
1561
Xuất bán hàng hóa
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán thành phẩm:
155
632
Xuất bán thành phẩm
131
33311
Thuế Vat hàng bán
Doanh thu bán thành phẩm
5112
Sơ đồ hạch toán phí phục vụ 131
5113
Phí phục vụ
33311
VAT
Hệ thống sổ sách:
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Báo cân đối nhập xuất tồn
Sổ cái tổng hợp
Sổ nhật ký chung
Báo cáo bán hàng chi tiết
Kế toán nghiệp vụ hàng giữ hộ:
Công ty CP hóa dầu Vạn An chiếm một ưu thế mạnh khi có mặt bằng rộng lớn, giao thông thuận lợi về đường thủy lẫn đường bộ với hệ thống kho bãi đạt chất lượng tuyệt đối về vệ sinh môi trường. Trong nhiều năm liền công ty luôn đáp ứng tốt sự tin cậy của khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu thuê kho để chứa hàng. Do đó công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống bồn chứa hàng hoá với nhiều chức năng bảo quản chất lượng hàng gửi theo quy trình tiên tiến nhất. Hiện nay công ty đã và đang xây dựng thêm nhiều hệ thống b
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status