Quá trình đàm phán ,ký kết,thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu tại Công ty May Việt Tiến - pdf 12

Download Đề tài Quá trình đàm phán ,ký kết,thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu tại Công ty May Việt Tiến miễn phí



Công ty thực hiện chiến lược tăng tốc toàn diện trên nhiều lãnh vực. Với những khâu đột phá có bước đi vững chắc. Mục tiêu hành động của thời kỳ này là tiếp tục chủ động dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu trực tiếp và gia công xuất khẩu, tạo nguồn hàng ổn định , góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .Với mục tiêu này,công ty may Việt Tíến đề chiến lược phát triển như sau :
· Tiếp tục đổi mới công nghệ,thiết bị sản xuất.đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt .Chính nhờ thiết bị mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới ,tạo thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
· Giữ vững và phát triển thị trường trong nước ,đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng chính thương hiệu của chính mình .Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ ,mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31561/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ối quan hệ tốt đẹp giữa chính phủ hai nước, nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam từ Nhật chiếm đến 40%. Do đó, thông qua các nhà đầu tư, ta có thể tìm được những khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Hiện nay, công ty đang cố gắng khôi phục lại thị trường quen thuộc này, vì đây được coi là một thị trường không thể thiếu đối với công ty.
Thị trường EU: Bao gồm 25 nước có nền kinh tế phát triển nhất Châu Âu. Nền kinh tế EU có lợi thế phát triển hoàn toàn khác so với Việt Nam (về khí hậu, văn hóa…), nên việc hợp tác với Việt Nam sẽ bổ sung cho nhau về lợi thế. EU là nhà tài trợ lớn thứ hai về vốn ODA cho Việt Nam sau Nhật Bản. Chính phủ của các nước EU quan tâm đến sự phát triển thương mại và đầu tư với Việt Nam, cụ thể cho Việt Nam quy chế GSP nhiều ngành hàng. Đây là thuận lợi để những mặt hàng mang lợi thế của Việt Nam như may mặc, giày dép… đã qua gia công vào thị trường này.
Sản phẩm của công ty được xuất vào thị trường này chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Là một thị trường có hạn ngạch, lại không yêu cầu cao, các sản phẩm xuất sang thị trường EU chủ yếu là các loại áo sơ mi, jacket, đầm… có chất lượng cao. Trong các nước EU, Đức là nước mà Việt Tiến xuất sang nhiều nhất, kế đến là Bỉ, Hà Lan… Theo bảng trên cho thấy, tuy hàng xuất sang EU chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng vẫn không ổn định. Nếu như năm 2001, kim ngạch xuất khẩu vào EU là 4,284,277 USD chiếm 29.49% tổng kim ngạch xuất khẩu thì đến năm 2002, doanh số là 5,863,731 USD, chiếm tỷ trọng 35.22% (tăng 1,579,454 USD so với năm 2001, tăng 36.89%). Nhưng đến năm 2003, thì kim ngạch giảm xuống đột ngột, chỉ còn 3,935,492 USD với tỷ trọng là 17.89% trong tỷ trọng hàng xuất khẩu. So với năm 2002 thì sự chênh lệch tuyệt đối đã giảm 1,928,239 USD, tức giảm 32.88% tỷ trọng so với cùng kỳ năm trước. Một dấu hiệu không tốt bởi đây là một trong những thị trường chính của Việt Tiến, nguyên nhân chủ yếu do Công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty Trung Quốc, làm giảm doanh thu của công ty và vì yếu tố về năng lực sản xuất không đáp ứng đủ, công ty đành phải hủy một số đơn hàng của EU để tập trung vào thị trường mới là Mỹ.
Nhưng hiện nay công ty đang cố gắng giữ vững thị trường truyền thống của mình để giành lại nhiều đơn đặt hàng hơn trong mức hạn ngạch được phân bổ.
Thị trường Mỹ: Mỹ được xem là thị trường lớn nhất thế giới bởi Mỹ có sức tiêu thụ lớn và khả năng thanh toán cao. Sản phẩm của Công ty xuất sang Mỹ tăng đều nhưng cũng biến động. Trong những năm từ trước năm 2001 thì có thể nói lượng hàng xuất khẩu sang thị truờng Mỹ coi như không đáng kể, như trong năm 2001, giá trị xuất khẩu chỉ đạt 57,851 USD, nhưng sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký vào tháng 7-2000 và có hiệu lực từ 10-12-2001 giúp cho hàngViệt Nam vào Mỹ được chịu mức thuế quan thấp hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát huy được khả năng của mình, năm 2002, con số vượt lên 691,39 USD, chiếm tỷ trọng 4.155% kim ngạch xuất khẩu toàn công ty, tăng hơn so với cùng kỳ năm 2001 là 633,478 USD, tương đương tăng 195.02%. Nếu sự kiện ngày 11-9 không xảy ra thì chắc chắn kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong năm 2001 đã không chỉ là con số trên. Nhưng sau khi tình hình thị trường đã ổn định trở lại thì việc hợp tác song phương vẫn tiếp tục phát triển, sang năm 2003, doanh số thu được khi xuất sang Mỹ là 9,497,416 USD, chiếm tỷ trọng 43.15% tổng doanh số xuất khẩu, tăng 8,806,087 USD.
Thị trường ASEAN: Nền kinh tế cũng như điều kiện vị trí của các nước ASEAN gần giống như Việt Nam và cũng là những bạn hàng thường xuyên với công ty, nhưng lượng hàng xuất vào đây tương đối thấp và không ổn định, thường thì thị trường Malaysia và Thái Lan nhập khẩu hàng từ công ty Việt Tiến nhiều hơn các thị trường khác trong khối. Năm 2001, giá trị xuất khẩu sang thị trường này là 2,525,569 USD, chiếm 17.38% tỷ trọng. Sang năm 2002 giảm xuống chỉ còn 1,828,853 USD, giảm đi 696.716 SD, tương đương mất 27.59% ty trọng so với cùng kỳ năm 2001. Năm 2003 tiếp tục giảm xuống còn 1,382,397 USD giá trị kim ngạch, chỉ chiếm 6.28% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty, tức giảm 446,456 USD, giảm 24.41% tỷ trọng năm 2002.
Ngoài các thị trường lớn như các thị trường trên, công ty còn xuất hàng sang các nuớc như Đài Loan, Úc, Hồng Kông… tuy nhiên tỷ trọng ít và có sự thay đổi nhiều về doanh số. Năm 2001 là 2,094,119 USD, chiếm 14.41% tỷ trọng. Năm 2002 đạt 1,501,047 USD, giảm 593,072 USD, tương đương thấp hơn năm trước là 28.31%. Sang đến năm 2003, giá trị lại tăng thêm 1,598,574 USD, đạt được 3,099,621 USD, chiếm 14.09% tỷ trọng hàng xuất khẩu.
Nhìn chung, công ty may Việt Tiến xuất khẩu hàng gia công và gia công hàng trực tiếp cho nhiều thị trường trên thế giới. Mỗi thị trường đều có sự thuận lợi và khó khăn khác nhau, nhưng sự phấn đấu tạo uy tín với khách hàng cũng như thực hiện việc làm ăn tốt đẹp sẽ giúp công ty ngày càng mở rộng hợp tác với nhiều thị trường hơn trên thế giới.
2.5. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NĂM 2001, 2002 và 2003
Tình hình những năm 2001, 2002, 2003 có nhiều biến động lớn trên thế giới. Dù gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều đơn vị kinh doanh ngành may mặc đã được nhà nước cấp giấy phép kinh doanh, nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty cũng gặt hái được nhiều thành công và đang trên đà phát triển. Sau đây là một số kết quả cụ thể:
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2001, 2002 và 2003 của Công ty may Việt Tiến
CHỈ TIÊU
2001
2002
2003
So sánh 2001 - 2002
So sánh 2002 -2003
1. Doanh thu thuần
236,501,621,792
394,518,001565
433,918,001,565
166.81%
109.99%
2. Tổng lãi gộp
7,179972,229
11687,462,596
15,065,032,613
162.78%
128.90%
3. Nộp NS và thuế
5,371303,943
7,115,951,489
9,749,794,111
132.48%
137.01%
4. Lợi nhuận
1,808,668,356
4,571,511,101
5,315,238,502
252.76%
116.27%
5. Sử dụng vốn
* Vòng quay vốn
42.20
42.20
43.40
100.00%
102.84%
* Ngày luân chuyển
9.05
7.85
6.55
86.74%
83.44%
6. Thu nhập BQ/người
1,271,879
1,386,348
1,559,641
109.00%
112.50%
(Nguồn: Công ty Việt Tiến)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu thuần trong năm 2002 và 2003 đều tăng cao so với năm trước (166.81% và 109.99%). Nguyên nhân của sự gia tăng này chủ yếu là do Công ty đã nỗ lực tìm kiếm được nhiều hợp đồng gia công xuất khẩu ra nước ngoài, chứng tỏ thị trường khách hàng của Công ty đang rất ổn định và ngày càng gia tăng. Điều này cũng chứng tỏ chính sách kinh doanh của Công ty đã và đang đi đúng hướng với những mục tiêu và chiến lược đã đề ra.
Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận (năm 2002 đạt 252.76% so với năm 2001 và năm 2003 đạt 116.27% so với năm 2002), thu nhập bình quân đầu người của cán bộ, công nhân viên Công ty năm 2002 và 2003 cũng tăng lên so với những năm trước, tạo điều kiện cho công nhân viên ngày càng phấn đấu vì Công ty hơn. Nhìn chung, lợi nhuận của Công ty tăng cao chứng tỏ Công ty hoạt động có hiệu quả. Đây là một kết quả khả quan cho Công ty.
Bảng 2.7: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2001, 2002 và 2003 của ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status