Phân tích công ty- Những nguyên tắc cơ bản - pdf 12

Download Đề tài Phân tích công ty- Những nguyên tắc cơ bản miễn phí



ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets): ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA của các có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, và tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận. Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31454/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

các công ty được thành lập từ các công ty mẹ, các công ty mà cổ phiếu của nó bị mua lại rất nhiều, và những công ty có chi phí lớn thường làm sai lệch ROE bởi vì vốn cổ phần của chúng bị suy giảm.
3/ Dòng tiền tự do:
Dòng tiền tự do là thước đo hoạt động của doanh nghiệp được tính toán bằng hiệu số giữa dòng tiền hoạt động và chi tiêu vốn. Nói cách khác, dòng tiền tự do thay mặt cho lượng tiền mặt là doanh nghiệp có thể tạo ra sau khi để lại một phần để duy trì hay mở rộng các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sở dĩ khái niệm dòng tiền tự do quan trọng là bởi vì nó cho phép doanh nghiệp có thể theo đuổi các cơ hội đầu tư nhằm tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Nếu không có tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện các vụ mua lại, chi trả cổ tức và trả nợ. Dòng tiền tự do được tính toán như sau:
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động – Chi tiêu vốn
(FCF = OCF – Chi tiêu vốn)
OCF = Thu nhập ròng + khấu hao – thay đổi trong vốn lưu động
Chi tiêu vốn: là số tiền được dùng để mua tài sản cố định
Một số nhà đầu tư lại quá xem trọng con số về thu nhập mà lại dường như quên đi con số về dòng tiền mặt thực sự mà doanh nghiệp có thể tạo ra. Thu nhập có thể bị "bóp méo" bởi các chuẩn mực về thực hành kế toán nhưng dòng tiền thì khó bị bóp méo hơn. Chính vì thế nhiều nhà đầu tư tin tưởng rằng dòng tiền tự do có thể cho thấy một viễn cảnh rõ ràng hơn về khả năng tạo ra tiền mặt và dĩ nhiên là từ đó tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cũng cần nhớ rằng nếu doanh nghiệp có dòng tiền tự do âm không hòan tòan có nghĩa là doanh nghiệp ấy không tốt. Lý do có thể vì doanh nghiệp đã chi tiêu cho đầu tư quá nhiều. Nếu các khoản đầu tư là tiềm năng, thì bạn có thể thấy ngay sau những năm dòng tiền tự do bị âm (-) là những năm có dòng tiền dương (+) vô cùng mạnh mẽ. Với dòng tiền tự do âm công ty có thể phát hành các khoản nợ hay bán thêm vổ phiếu để giữ cho mọi thứ được ổn định, và điều đó có thể là một rủi ro nếu thị trường trở nên bất ổn vào thời điểm quan trọng đối với công ty.
Bất kỳ công ty nào có thể chuyển nhiều hơn 5% doanh số thành dòng tiền tự do chắc chắc công ty đó đang tạo ra tiền mặt thặng dư.
4/ Kết hợp tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần và dòng tiền tự do:
Một cách tốt hơn để biết công ty đang tạo ra bao nhiêu lợi nhuận so với đồng vốn bỏ vào là sử dụng ma trận lợi nhuận để quan sát ROE tương ứng với dòng tiền tự do.Chúng ta cùng xem xét bảng 5.5 dưới đây.
Các công ty như Microsoft, Pfizer, First Data đều có dòng tiền tự do rất cao, các cổ đông đã sẵn sàng rót thêm tiền vào công ty và các nhà quản trị của họ cũng rất giỏi.Họ đã tạo ra tỷ suất sinh lợi rất cao, điều đó đã làm hài lòng các cổ đông và niềm tin các cổ đông vào công ty ngày càng mạnh mẽ hơn. Pfitzer đã tạo ra hơn 8 tỷ đô trong dòng tiền tự do vào năm 2002, và tất cả đó đều chi trả cổ tức cho cổ đông. Các công ty trưởng thành họ cũng thường làm như Pfitzer, bởi vì công việc kinh doanh không tăng trưởng nhanh, cơ hội tái đầu tư không cao, mà đang bão hòa, hầu hết dòng tiền tự do mà họ kiếm được đều chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức hay mua lại cổ phần.Các công ty trưởng thành ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố chu kì và mức độ rủi ro kinh doanh thấp.
Các công ty như Amazon.com, Jet Blue có dòng tiền tự do thấp hay có thể âm. Vì chúng tui nghĩ rằng các công ty đang tăng trưởng này đang đầu tư rất nhiều vào các dự án để mở rông hơn nữa, nhưng hiệu quả đầu tư không cao.Hiện ROE của họ còn thấp tuy nhiên họ hi vọng sẽ có được một khoản lời lớn trong tương lai, và sẽ cải thiện được ROE.ví dụ như, Amazon đang đầu tư vào các cao ốc thương hiệu và mở rộng trang web, còn Jetblue đầu tư vào các máy bay mới.
Các công ty như Lowe’s, Walgreen dòng tiền tự do cũng thấp, bởi vì họ dùng tất cả số tiền của họ tạo ra để đầu tư mở rộng hơn nữa và họ đã thành công khi tạo ra tỷ suất sinh lợi cao cho các cổ đông. Như Starbucks và Home Depot đã tạo ra ROE cao và dòng tiền tự do âm trong suốt những năm 1990, vì chúng đã tận dụng các khoản tiền kiếm được để xây thêm nhiều cửa hàng.
Còn Yahoo, Electronic Arts thì có dòng tiền tự do cao tuy nhiên ROE lại thấp. Chúng tui nghĩ lý do này có thể là công ty đang có dòng tiền thặng dư nhiều, nhưng họ lại không có nhiều cơ hội đầu tư hay đã đầu tư không tốt vào các dự án, dẫn đến ROE thấp.
Cao
FCF
Qualcomn
Yahoo
Novellus
Electronic Arts
MGM Mirage
Genentech
Những công ty co ít rủi ro
Microsoft
Pfizer
Paychex
MeGraw- Hill
First Data
Home Depot
Những công ty có rủi ro nhiều hơn
Thấp
Jet Blue Airways
Ciena
Foot Looker
Amazon.com
Nextel
Lowe’s
Cheesecake Factory
Southwest Airlines
Costco
Comcast
Bảng 5.5 : Ma trận khả năng sinh lời : ROE cao và dòng tiền tư do vững mạnh là đáng để đầu tư.
Thấp ROE Cao
5/ Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.( ROIC)
ROIC là một thước đo thích hợp để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là thước đo được cải tiến so với ROA và ROE. ROIC đã loại nợ và vốn cổ phần ra, loại bỏ sự bóp méo của đòn bẩy tài chính vì ROIC sử dụng lợi nhuận hoạt động sau thuế nhưng trước lãi vay.
ROIC =
NOPLAT
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư = tổng tài sản- các khoản nợ ngắn hạn không có lãi- tiền mặt thặng dư.
Các khoản nợ ngắn hạn không có lãi ở đây thường là các khoản phải trả và tai sản lưu động khác và tiền mặt thặng dư là tiền mặt không cần thiết cho nhu cầu kinh doanh hằng ngày của công ty.
Và nếu thương hiệu chiếm tỷ tọng lơn trong tống tài sản, bạn có thể loại trừ nó ra.
Năm 2002, Walmart có trị giá 94,4 tỷ đô, sau khi trừ đi các khoản nợ và thuế thu nhập tích lũy, còn lại 67,7 tỷ đô, lợi nhuận hoạt động 13,6 tỷ đô, NOPLAT = 13,6- 13,6*0,36 = 8,7 tỷ đô, ROIC = 12,9%, đó là con số hấp dẫn cho một công ty lớn và bão hòa như Walmart.
III/ Sức khỏe tài chính:
Khi biết được công ty đã tăng trưởng nhanh như thế nào (và do đâu) và lợi nhuận của bó là bao nhiêu, thì chúng ta sẽ biết được sức khỏe tài chính của nó.
Sức khỏe lợi nhuận ròng của một công ty nghĩa là khi một công ty gia tăng nợ, nó sẽ làm gia tăng chi phí tài chính cố định của công ty như một phần của tổng chi phí. Trong những năm mà công việc kinh doanh thuận lợi, một công ty có chi phí cố định cao vẫn có thể có nhiều lợi nhuận vì một khi chi phí đó đã được bù đắp, thì với bất kỳ doanh số nào tăng thêm của công ty cũng làm tăng lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi công việc kinh doanh gặp khó khăn, chi phí cố định của nợ kéo lợi nhuận ròng này xuống.
Ta sẽ thấy rõ điều này khi xem xét các khoản nợ làm lợi nhuận biến động đối với trường hợp Acme’s (xem bảng 5.6). khi có nhiều nợ hơn, lợi nhuận của Acme’s biến động càng nhiều: chúng tăng lên trong thời kỳ thuận lợi và giảm đi trong thời kỳ khó khăn.
Bảng 5.6 Tác động của đòn bẩy tài chính.
Acme’s: Tài chính thận trọng với ít nợ
2002
Các tình huống giả định trong năm 2003
Năm thuận lợi (doanh số tăng 20%)
Năm khó khăn (do...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status