Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai - pdf 12

Download Chuyên đề Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai miễn phí



MỤC LỤC:
Lời mở đầu 1
Chương I 3
Vai trò của vốn đầu tư đến phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 3
I . Khái niệm về vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 3
1. Khái niệm vốn đầu tư 3
2. Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển 4
3. Phân loại vốn 5
4. Khái niệm cơ sở hạ tầng – giao thông đường bộ và vai trò của nó 8
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 11
1. Nhân tố bên trong 11
III. ý nghĩa của việc huy động vốn đến phảt triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 16
Chương II 18
Đánh giá thực trạng vấn đề huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 18
I. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – Xã hội 18
1. Điều kiện tự nhiên 18
2. Thực trạng kinh tế - xã hội 21
3. Thực trạng phát triển Văn hóa – Xã hội 21
II .Thực trạng huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 22
1.Tình hình huy động vốn trong những năm qua. 22
2. Kết quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2001-2003 32
III. Đánh giá huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 41
1. Kết quả huy động vốn. 41
2. Đánh giá kết quả so với nhu cầu 43
3. Nguyên nhân 44
IV. Tác động huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đến đời sống kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai. 46
1. Tạo điều kiện cơ bản cho phát triển kinh tế và tăng lợi ích xã hội cho nhân dân trong khu vực có mạng lưới giao thông 46
2.Tác động mạnh và tích cực đến quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế – xã hội. 48
3.Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là diều kiện cho việc mở rộng thị trường , thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển : 49
4. Cơ sở hạ tầng giao thông góp phần cải thiện và nâng cao đời sống dân cư nông thôn 50
Chương III : Phương hướng và giải pháp nhằm huy động vốn phát Triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 52
I . Những cơ sở khoa học để xác định phương hướng huy động vốn. 52
1. Phương hướng phát triển kinh tế Lào Cai đến năm 2010. 52
2. Dự báo và phân tích nhu cầu sử dụng vốn 55
3. Các yếu tố tác động vốn trong thời gian tới. 56
1. Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. 58
2. Mục tiêu, phương hướng đầu tư phát triẻn cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 60
III. Các giải pháp 64
1. Tăng cường vốn đầu tư trực tiếp tư Ngân sách nhà nước 65
2. Giải pháp huy động nguồn lực trong dân. 67
3. Lồng gếp các hình thức huy động( kỳ phiếu, tría triếu, xổ số kiến thiết để đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông . 69
4. Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng các hình thức liên doanh, hợp tác đầu tư. 69
5. Đối với cơ chế hoàn vốn. 70
6. Huy động từ nguồn đất đai và các doanh nghiệp. 71
IV. Kiến nghị 72
kết luận 74
Tài liệu tham khảo 76
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32365/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ng bằng vốn tín dụng ưu đãi của Chính Phủ. Tạo điều kiện đi lại thuận lợi từ thị xã tỉnh lỵ đến huyện Mường Khương và cửa khẩu Sin Tẻn. Kè chống sụt tại Km 119+300 xây dựng xong…Công trình cầu Cốc San hoàn thành với chất lượng tốt đã bàn giao đưa vào sử dụng
+ Quốc lộ 279: Đã triển khai trong năm 2001 đạt 40 tỷ 505 triệu đồng.
-Đoạn Nghĩa Đô - Văn Bàn : Dài 73 Km được đầu tư bằng vốn vay tín dụng ưu đãi. Trong năm2001 đã tổ chức đấu thầu xong. Các nhà thầu triển khai thi công theo kế hoạch, đến cuối năm 2003 dự án hoàn thành
- Đoạn Văn Bàn – Khau co: Dài 39 thi công bằng nguồn vốn ngân sách, đến cuối năm 2002 hoàn thành .
- Đoạn Khau co- Cáp Na: Dài 55 Km nối sang địa phận tỉnh Sơn La được đầu tư bằn vốn tín dụng ưu đãi . Bộ giao thông đã duyệt dự án và kế hoạch đấư thầu từ Km 148 – Km171 dài 23 Km.đoạn tiếp theo sẽ tiếp tục triển khai năm 2002, đến cuối năm 2003 dự án hoàn thành .Trong đó cả cầu Nậm Mũe tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại đến xã đặc biệt khó khăn là Tà Hừa của huyện Than Uyên.
+ Quốc lộ 32: Bộ GTVT đã duyệt dự án đầu tư nâng cấp 64 Km , đang thi công nâng cấp 6 (Km344- Km350) bằng vốn sửa chữa đường bộ,quýI/2002 hoàn thành tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của nhân dân huyện Than Uyên.
* Xây dượng cơ bản địa phương: Thược hiện 40 tỷ đồng đạt 105 % so với năm kế hoạch 2000.
- Đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng các công trình đưòng Dền Sáng-ý Tý, đường Si Ma Cai- Sín Chéng, cầu Bảo Nhai với chất lượng tốt
-Đường 79: đang tiếp tục thi công bổ xung phần rãnh dọc, hót sụt và kè chống sạt lở mái tả luy đầu cầu Khe chuấn, quý II năm 2002 hoàn thành.
- Cầu Phố Mới hoàn thành voà quý II năm 2002.
- Đường Nhạc Sơn: Do lưu lượng và tải trọng qua đây tăng nhanh cần nâng cấp quy mô tải trọng mặt đường. Công ty tư vấn đang lập dự án điều chỉnh.
- Các cầu: Ngòi phát, Mường Hum, ngòi Chăn đang thiết kế kỹ thuật để chiển khaithi công năm 2002.Cầu vượt đường sát Giang Đông đang giao tư vấn thiết kế lập dự án đầu tư.
- Đường Phó Mới – Phong Hải :Tiếp tục thi công 5 Km (Km5 –Km12)và trinhg kế hoạch đấu thầu đoạn cuối Km12 –Km25 để thi công vào năm 2002.
- Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế đang triển khai thi công.
- Đưòng trục chính Lào Cai – Cam Đương dài 9,7 Km nối Lào Cai với Cam Đường đã duyệt dự án
Về nguồn vốn :
- Được Chính phủ cho phép vayvốn tín dụng ưu đãi cho các công trình quốc lộ279, quốc lộ 4D.
- Đoạn Km109 – Km148 quốc lộ 279dùng vốn ngân sách đã được Bộ cho ướng trước 15 tỷ .
* Giao thông nông thôn:
Hoàn thành cơ bản chương trình Wb năm thứ tư với tổng kinh phí 11tỷ 205 triệu đồng, chuẩn bị cho các dự án ADBtiếp tục đầu tư.
Đến cuối năm 2000 oàn tỉnh còn 17/180 xãchưa có đường ô tô đến trung tâm, năm 2001có thêm 8 xã có đường ô tô đến trung tâm. Trong đó 7 xã thông xe vào trung tâm xã:
Xã Nậm Đét –Huyện Bắc Hà.
Xã Cam Cọn- Huyện Bảo Yên
Xã Ngải Thầu- Huyện Bát Xát
Xã Bản Phùng- Huyện Sa Pa
Xã Suối Thầu –Huyện Sa Pa
Xã Khoen On- Huyện Than Uyên
Xã Nậm Chày – Huyện văn Bàn
xã Pa Mu – Huyện Than Uyên
Năm 2002:
Xây dượng cơ bản trung ươngđạt 102,617 tỷ đồng
Trong đó:
Đường quốc lộ 4Đ
- Đoạn Sa Pa- Lào Cai(Km103- Km137)dài 34 Kmđang tiến hành thi công mở nền đường , làm công trình thoát nước .Nền đường thi công được28 Km/34 Km, cống thoát nước đường, làm công trình thoát nước đạt 67 cái /76 cái. Đến hết thang 12 năm 2002 thi công xong toàn bộ phần nền đường, cống thoát nước ngang với giá trị sản lượng đạt cả năm là 19.080 triệu đồng.Sở Giao Thông Vận Tải Lào Cai đã trình bổ xung dự án theo hướng kiên cố hoá các vị trí nền đường có nguy cơ sụt lở ngiêm trọng.
- Đoạn Km141-Km146 đang triển khai xây dựng kè bê tông để bảo vệ nền đường phía ta luy âm dọc sông Nậm Thi. Nhà thầu đang tiến hành triển khai gấp để kịp tiến độ đề ra, nhưng do địa chất phức tạp nên công việc khoan cọc nhồi gặp nhiều khó khăn.
+Đường Quốc Lộ279:
- Đoạn Nghĩa Đô - Văn Bàn (Km36- Km109) cơ bản đạt tiêu chuẩn đề ra. Nền đường thi công được 68Km/74 Km, công thi công được 235 cái/228 cái, mặt đường thi công được 37 Km/73 Km. Đến hết tháng12 năm 2002 thi công thêm được 4 Km mặt đường với giá trị sản lượng cả năm đạt 45.942 triệu đồng.
- Đoạn Văn Bàn – Khau Co(Km109- Km148) các nhà thầu thi công với khối lượng do Bộ GTVT đầu tư: Đến hết tháng 12 năm 2002 coong trình nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng với giá trị sản lượng đạt cả năm là 19.246 triệu đồng.
- Đoạn Khau Co – Cáp Na(Km148- Km203 )nhà thầu thi công được 30/55 Km và được 21 cống, sản lượng đến hết tháng12 năm 2002là 18.349 triệu đồng .
- Cầu Bảo Hà Km89 đã được Bộ GTVT duyệt dự án khả thi . Công trình đang triển khai bước thiết kế kỹ thuật.
+ Quốc lộ 32 : Đoạn từ Km 350 +200 đến Km3549+ 200 đã được nghiệm thu bàn giao và đưa vaò sử dụng vào tháng 12 năm 2002.
+ Quốc lọ 70 đoạn (Bản Phiệt – Cầu Hồ Kiều II): Đã tiến hành mở thầu và mở thầu vào tháng 1 năm 2002
+ Nâng cấp tỉnh lộ bằng nguồn vốn ADB qua Bộ GTVT: đang chuẩn bị các thủ tục để có thể kiểm tra đấu thầu đường Sa Pa- Bản Dền
* Xây dượng cơ bản địa phương:119.000 triệu đồng
- Cầu Phố Mới ngày 12 tháng 7 đã làm lễ khánh thành cầu.
- Cầu Bảo Nhai đã hoàn thành và đưa công trình vào sử dụng.
- Cầu Ngòi Phát Nhà thầu đang thi công mố trụ và đường đầu cầu, sản lượng cả năm đạt khoảng 4.000 tiệu đồng.
- Đường trụ chính Lào Cai – Cam Đường đã thực hiện được 60% khối lượng công việc của phần nền đường và 20% Khối lượng công trình thoát nước. Năm 2002 do thời tiét mưa nhiều nên công tác thi công nền đường gặp nhiều khó khăn.
- Đường Phố Mới – Phong Hải từ Km5- Km25 tiến độ thi công chậm do còn vướng mặt bằng chưa giải phóng được. Sản lượng thực hiện cả năm đạt 9.500 triệu đồng.
- Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế: Sản lượng thực hiện cả năm đạt 6.700 triệu đồng .
- Đường Hoàng Liên Sơn I đã mở thầu vào ngày 26 tháng 12 năm 2002 để có thể khởi công vào tháng 1 năm 2003.
- Đường Bắc Ngầm – Bắc Hà đang thi công khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra. Nhà thầu đang thi công. Thực hiện cả năm đạt 9.500 triệu đồng.
*Giao thông nông thôn:
Phát huy thành tích năm 2001đã đạt được , mục tiêu phân đấu năm 2002 có thêm 5 xã có đường ô tô đến trung tâm xã:
Xã Nậm Khánh – Huyện Bắc Hà
Xã Củ Tỷ- Huyện Bắc Hà
Xã Kim Sơn – Huyện Bảo Yên
Xã A Lù – Huyện Bát Xát
Xã Nậm Sỏ – Huyện Than Uyên
Quản lý , khai thác và bảo dưỡng các công trình giao thông nông thôn có hiệu quả theo quy định của UBND tỉnh Lào Cai
Năm 2003
Xây dựng trung ương thược hiện 190.256 triệu đồng /131 triệu đồng đạt 143% kế hoạch đè ra
Quốc lộ 4Đ:
- Đoạn Sa Pa – Lào Cai( Km103- Km137) cơ bản đã hoàn thành các hạng mục công trình. Các nhà thầu đang hoan thiện để nghiệm thu bàn giao. Đến hết năm 2003 công trinhg thi công đạt 95% khôi lượng, dự kiến hoàn thành tháng 1 năm 2004. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 45.980 triệu đồng.
- Đoạn Km141- Km146 các côn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status