Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững - pdf 12

Download Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thủy sản Âu Vững miễn phí



Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của công ty khá cao, đạt mức 24,92% tức là 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,2492 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2009, ROE tăng so với năm 2008, lên 30,14%. Do trong năm 2009, do lợi nhuận công ty tăng 39,6% so với năm 2008 trong khi vốn chủ sở hửu chỉ tăng 15%, vì vậy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng. Sang năm 2010, ROE giảm xuống rất mạnh chỉ còn 16,08%, do lợi nhuận trước thuế giảm nhẹ 1,6% so với năm 2009 trong khi đó vốn chủ sở hữu bình quân tăng mạnh tăng tới 84,4%. Do hoạt động mở rộng quy mô sản xuất nên công ty đã vay vốn nhiều từ các ngân hàng và chịu chi phí lãi vay cao nên dẫn đến lợi nhuận giảm xuống. Trong thời gian tới hoạt động mở rộng sản xuất đi vào ổn định thì lợi nhuận sau thuế của công sẽ tăng lên đáng kể.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31662/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ệt là đối với tôm thẻ ngày càng được ưu chuộng và tăng rất cao qua từng năm. Đây là thế mạnh công ty cần tiếp tục phát huy đồng thời giữ được mức tăng trưởng tốt qua từng năm.
4.2.2. Phân tích tình hình thu nhập tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty, tuy nhiên đây cũng là 1 nguồn doanh thu quan trọng, phản ánh kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính được hình thành từ các nguồn như lãi tiền gửi, lãi do chênh lệch tỷ giá.
BẢNG 4: TÌNH HÌNH THU NHẬP TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
2009/2008
2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Lãi tiền gửi
419,5
54,4
7.423,8
(365,1)
(87,0)
7.369,4
13.546,7
Lãi chênh lệch tỷ giá
165,4
6,7
899,2
(158,7)
(95,9)
892,5
13.320,9
Tổng cộng
584,9
61,1
8.313
(523,8)
(89,6)
8.251,9
13.505,6
( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Doanh thu từ hoạt động tài chính qua 3 năm qua có sự biến động rất lớn và rất không ổn định. Năm 2009, hầu hết các khoản thu đều giảm mạnh như lãi tiền gửi giảm 87%, lãi chênh lệch tỷ giá giảm 95,9%. Nhưng đến năm 2010 thì hoàn toàn ngược lại, tất cả các khoảng thu đều tăng và tăng một cách rất mạnh, tốc độ tăng từ 4 đến 5 con số, cụ thể lãi tiền gửi tăng 7.369,4 triệu đồng tương đương với tăng 13.546,7%,lãi chênh lệch tỷ giá tăng 892,5 triệu đồng tương đương tăng 13.320,9% và doanh thu từ hoạt động tài chính khác tăng 2.417 triệu đồng tương đương 1.070,9%.
Năm 2009, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty giảm mạnh là do lãi từ tiền gửi của công ty giảm đến 87%, lãi chênh lệch tỷ giá giảm 95,9% so với cùng kì năm 2008. Năm 2009, do tiền gửi ngân hàng của công ty được rút ra sử dụng cho đầu tư sản xuất, và gửi lại ngân hàng vào những tháng cuối năm, nên lãi tiền gửi không cao, và đã giảm khá mạnh so với năm 2008.
Năm 2010, lãi tiền gửi trở thành nhân tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh thu từ hoạt động tài chính. Tính đến cuối năm 2010, tiền gửi ngân hàng của công ty đạt 7.423,8 triệu đồng, tăng rất nhiều lần so với năm 2009. Đồng thời, lãi do chênh lệch tỷ giá cũng tăng rất mạnh. Lãi do chênh lệch tỷ giá năm 2010 đạt 899,2 triệu đồng, tăng 892,5 triệu đồng.
Nhìn chung doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng lên góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên sự biến động tăng giảm của các hoạt động làm tăng doanh thu hoạt động tài chính không ổn định và có sự chênh lệch rất lớn qua từng năm. Do đó, công ty nên chú ý hoạt động doanh thu tài chính để có thể góp phần tăng lợi nhuận ở mức ổn định.
4.2.3. Phân tích thu nhập khác
BẢNG 5: TÌNH HÌNH THU NHẬP KHÁC CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008
2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
DT HĐTC khác
265,2
225,7
2.642,7
(188)
(70,9)
2.417
1.070,9
Tổng cộng
265,2
225,7
2.642,7
(188)
(70,9)
2.417
1.070,9
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng ta thấy nguồn thu nhập khác của công ty có sự biến động rất lớn và không ổn định. Năm 2009 giảm 188 triệu đồng tươn đương với giảm 70,9 so với năm 2008. Tuy nhiên đến năm 2010 thì lại tăng rất mạnh tăng lên đến 2.417 triệu đồng tức tương đương với tăng 1070,9% so với năm 2009.
Nguồn thu nhập khác tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, tuy nhiên sự biến động đột biến của nguồn thu nhập này sẽ ảnh hưởng đến tổng doanh thu. Do đó công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa làm tăng nguồn thu nhập khác một cách ổn định qua từng năm.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
4.3.1. Phân tích chi phí giá vốn hàng bán
BẢNG 6: TÌNH HÌNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Tôm thẻ
65.099,8
151.271,7
417.304,7
86.171,9
132,4
266.033
175,9
Tôm sú
82.854,3
184.887,7
327.882,3
102.033,4
123,1
142.994,6
77,3
Giá vốn hàng bán
147.954,1
336.159,4
745.187
188.205,3
127,2
409.027,6
121,7
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy trong 3 năm 2008 – 2010, giá vốn hàng bán đều tăng mạnh, trung bình mỗi năm tăng đến 138,7%. Năm 2009, giá vốn hàng bán có mức tăng cao nhất trong 3 năm, đạt hơn 336.159,4 triệu đồng, tăng 127,2% so với năm 2008. Năm 2010, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng mạnh, đạt 745.187 triệu tăng 121,7 % so với năm 2009.
Năm 2009, giá vốn hàng bán của tôm thẻ là 151.271,7 triệu đồng tăng 86.171,9 triệu đồng tức là tăng 132,4% so với năm 2008. Đối với tôm sú là 184.887,7 triệu đồng tăng 142.994,6 triệu đồng tức tăng 123,1%.
Năm 2010, giá vốn hàng bán của tôm thẻ tiếp tục tăng lên 417.304,7 triệu đồng, tăng lên 266.033 triệu đồng tức tăng 175,9% so với năm 2009, đây cũng là mức tăng cao nhất trong 3 năm. Còn đối với tôm sú trong năm này cũng tăng lên 327.882,3 triệu đồng, tăng 142.994,6 triệu đồng tức tăng 77,3%.
Do sản phẩm tôm thẻ ngày càng được ưu chuộng và DTBH & CCDV của loại tôm này ngày càng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán cũng tăng theo. Trong khi đó đối với tôm sú thì chi phí giá vốn hàng bán cũng tăng nhưng có xu hướng ngày càng tăng chậm lại.
Giá vốn hàng bán luôn tăng cao là do hoạt động sản xuất các sản phẩm thủy sản được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Vì vậy, số lượng nguyên vật liệu sản xuất, nhân công sản xuất, khấu hao tài sản cố định vv… đều tăng mạnh để đáp ứng sự phát triển sản xuất của công ty. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả cũng tác động không nhỏ đến việc gia tăng các loại chi phí đầu vào của công ty.
Nhìn chung giá vốn hàng bán của công ty ngày càng có xu hướng tăng mạnh nên sẽ ảnh hưởng lợi nhuận của công ty. Do giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên công ty cần có những biện pháp điều chỉnh, tiết kiệm để góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
4.3.2. Phân tích chi phí bán hàng
BẢNG 7: CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
CP nhân viên
426,9
497,8
537,7
70,9
16,61
39,9
8,02
CP vật liệu bao bì
1,2
7,2
18,0
6
500
10,8
150
CP công cụ đồ dùng
1,7
10,2
25,5
8,5
500
15,3
150
CP bảo hành sản phẩm
48,45
145,35
334,3
96,9
200
188,95
130
CP dịch vụ mua ngoài
1.317,3
6.374,2
15.215.3
5.056,9
383,88
8.841,1
138,70
CP bằng tiền khác
12,57
75,52
150,8
62,95
500,8
75,28
99,68
Tổng CP
1.838,1
7.110,3
16.281,6
5272,2
286,8
9171,3
129
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng trên ta thấy chi phí bán hàng của công ty tăng rất mạnh qua từng năm, cụ thể năm 2009 chi phí bán hàng của công ty tăng thêm 5272,2 triệu đồng tương đương với 286,8%. Tuy nhiên đến năm 2010 thì tốc độ tăng của chi phí bán hàng chậm lại so với năm 2009, tăng 9171,3 triệu đồng tương đương với 129%.
Năm 2009, chi phí bán hàng tăng rất mạnh là do chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí bán hàng tăng đột biến trong năm 2009. Năm 2009, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 5.056,9 triệu đồng tăng 383,88% so với năm 2008, nguyên nhân của sự tăng chi phí đột biến là do công ty liên...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status