Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung Tâm Điện Thoại STC - pdf 12

Download Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung Tâm Điện Thoại STC miễn phí



Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài 2.Mục đích nghiên cứu 3.Phạm vi nghiên cứu 4.Thời gian nghiên cứu 5.Phương pháp nghiên cứu 6. Kết cấu của Báo Cáo Thực Tập
Chương 1: Cơ sở lý luận
 
1.1.Khái niệm về Phân tích hoạt động kinh doanh 1.2.Ý nghĩa,nội dung và nhiệm vụ về công tác Phân tích hoạt động kinh doanh 1.2.1.Ý nghĩa 1.2.2.Nội dung 1.2.3.Nhiệm vụ 1.3.Các khái niệm về Phân tích hoạt động kinh doanh 1.3.1.Khái niệm về phân tích sản lượng 1.3.2.Khái niệm về phân tích doanh thu 1.3.3.Khái niệm về phân tích chất lượng 1.3.4.Khái niệm về phân tích lao động 1.3.5.Khái niệm về phân tích chi phí
 
Chương 2:Giới thiệu tổng quan và phân tích họat động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn (SPT)-Trung Tâm Điện Thoại SPT (STC)
2.1.Giới thiệu tổng quan tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn (SPT)-TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI STC 2.1.1.Quá trình hình thành,chức năng,quy mô của Công ty cổ phần dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn (SPT)-TRUNG TÂM ĐIỆN THOAI STC 2.1.1.1.Quá trình hình thành 2.1.1.2.Chức năng họat động 2.1.1.3.Quy mô họat động 2.1.2.Sơ đồ tổ chức tại Công ty 2.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh A.Môi trường kinh doanh 1/Chính sách 2/Kinh tế 3/Xã hội 4/Xu hướng công nghệ B.Thị trường 1/Đối với dịch vụ ĐTCĐ truyền thống 2/Đối với dịch vụ ADSL 3/Đối với dịch vụ Payphone 4/Các hoạt động QC-KM quan trọng của các nhà khai thác 2.2.Phân tích họat động kinh doanh 2.2.1.Phân tích sản lượng 2.2.1.1.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng 2008 2.1.1.2.Phân tích tình hình biến động sản lượng các dịch vụ viễn thông từ năm 2007-2008 2.2.2.Phân tích doanh thu 2.2.2.1.Phân tích tình hình biến động kế hoạch 2008 2.2.2.2.Phân tích tình hình biến động doanh thu từ 2006-20008 2.2.2.3.Phân tích ảnh hưởng của sản lượng và giá cước bình quân đến doanh thu 2.2.2.4.Phân tích kết cấu doanh thu theo sản phẩm 2.2.2.5.Phân tích kết cấu doanh thu theo từng đơn vị hoạt động 2.2.2.6.Phân tích kết cấu doanh thu theo từng thời vụ 2.2.3.Phân tích chi phi 2.2.3.1.Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất 2.2.3.2.Phân tích tình hình sử dụng chi phí quảng cáo 2.2.4.Phân tích lao động 2.2.4.1.Phân tích tình hình sử dụng lao động 2.2.4.1.1.Phân tích tình hình lao động trực tiếp và gián tiếp 2.2.4.1.2.Phân tích kết cấu lao động theo trình độ 2.2.5.Phân tích chất lượng 2.2.5.1.Phân tích chất lượng phục vụ 2.2.5.2.Phân tích chất lượng dịch vụ
Chuơng 3: Nhận xét và kiến nghị 3.1.Nhận xét chung tình hình kinh doanh 3.2.Các biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31754/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

064090 ngày 17/10/1996, theo đó Công ty được phép hoạt động theo các chức năng và ngành nghề sau:
Sản xuất lắp ráp thiết bị viễn thông : xây dựng các nhà máy, xí nghiệp sản xuất lắp ráp thiết bị viễn thông, điện tử tin học theo công nghệ hiện đại với quy mô vừa và nhỏ. Dự kiến mời gọi vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng nhà máy với hình thức liên doanh.
Xuất – nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh thiết bị Bưu chính – Viễn thông : theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 4.07.2.215/GB (Bộ thương mại cấp ngày 20/12/1996).
Thiết kế , lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng lưới Bưu chính – Viễn thông chuyên dùng.
Xây dựng công trình Bưu chính – Viễn thông.
Kinh doanh dịch vụ Bưu chính – Viễn thông : Công ty được phép hợp tác kinh doanh (BCC – Business Cooperation Contract) với các công ty Bưu chính – viễn thông nước ngoài, được hợp tác liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp thiết bị Bưu chính – Viễn thông và làm đại lý cho các đề án cụ thể do Tổng cục Bưu điện duyệt hay theo quy định nhà nước.
2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng và quy mô hoạt động của Trung Tâm Điện Thoại STC
2.1.1.1. Quá trình hình thành: TRUNG TÂM ĐIỆN THOẠI SPT (SPT Telephone Center - STC) là một trung tâm trực thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Post and Telecommunications Service Corporation - Saigon Postel Corp - SPT). Công ty Saigon Postel Corp(Gọi tắt : SPT) là Công ty thứ hai tại Việt Nam được phép thiết lập mạng điện thoại cố định, cung cấp số thuê bao điện thoại cố định, fax và các dịch vụ khác...đáp ứng nhu cầu lắp đặt điện thoại tại các khu dân cư, các công ty, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại...
2.1.1.2. Chức năng hoạt động: - Kinh doanh khai thác các dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại vô tuyến cố định, ADSL và cho thuê kênh truyền dẫn nội hạt và các giá trị gia tăng khác của Công ty SPT theo giấy phép đã được cấp. - Thiết kế, xây dựng mạng ngoại vi, mạng truyền dẫn cấp 3, cấp 4 và các trạm thu phát của mạng vô tuyến cố định. - Quản lý, giám sát, vận hành, bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới nhằm đảm bảo sự hoạt động trên toàn mạng được an toàn và thông suốt. Ngoài ra ---- Trung tâm còn cung cấp các dịch vụ như:
Lắp đặt mới đường dây điện thoại
Lắp đặt Fax, trung kế tổng đài nội bộ
Điện thoại công cộng
Cung cấp dịch vụ thuê bao số ISDN, ADSL,…
Cung cấp các dịch vụ cộng thêm: hiện thị số gọi đến, thông báo vắng nhà, đàm thoại tay ba,…
Cung cấp dịch vụ thuê kênh viễn thông nội hạt với nhiều tốc độ:từ 64Kbps-155Mbps
2.1.1.3. Quy mô hoạt động: Trung Tâm Điện Thoại SPT (STC) trực thuộc Công ty Cổ Phần Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn chuyên về :
- Lĩnh vực xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh tiếp thị Địa chỉ : 45 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé,Quận 1, Tp.HCM Điện thoại : (84-8)5445 6868 Fax : (84-8)5404 0507 Hoạt động : với đội ngủ chuyên viên chuyên nghiệp và kinh nghiệp, đảm bảo toàn bộ các dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông cho đơn vị và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.1.1.4. Sơ đồ tổ chức tại Trung tâm
Phòng Nhân Sự
PGĐ. Tổ chức Kinh Doanh
Kế hoạch tổng hợp
Chăm sóc KH
Kinh doanh & Tiếp thị
PGĐ. Kỹ Thuật
Tổng đội bão dưỡng và phát triển TB
Kỹ thuật
KD dv quốc tế
PGĐ. Quản lý Tin học
Chuyên viên
Tin học và ứng dụng mới
Giám Đốc
Phòng Kế Toán
Phòng Hành Chánh-Quản Trị
Hình 2: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Điện Thoại SPT (STC)
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm Điện thoại SPT (STC) trong năm 2008 A.Tổng quan thị trường kinh doanh
1/ Chính sách
Trong năm 2008, với chính sách đẩy mạnh dịch vụ Viễn thông công ích, Bộ Thông tin và Truyền thông đã giao nhiệm vụ cho 4 đơn vị: VNPT, Viettel, EVN telelcom, Vishipel với tổng giá trị trên 1,200 tỷ đồng để hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên 189 huyện và gần 600 xã thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Sản lượng dịch vụ viễn thông được thực hiện gồm: Phát triển mới 600,000 máy điện thoại và 23,810 thuê bao Internet cho các hộ gia đình, duy trì 1,743,259 thuê bao điện thoại cố định và 26,974 thuê bao Internet; Phát triển mới 574 điểm truy nhập điện thoại công cộng và 624 điểm truy nhập Internet công cộng, duy trì 4.361 điểm truy nhập điện thoại công cộng và 590 điểm truy nhập Internet công cộng; Phát triển mới 1,000 máy thu phát sóng vô tuyến điện HF-công nghệ thoại sử dụng cho tàu cá, duy trì 16 đài thông tin duyên hải phục vụ thông báo bão, lũ, cấp cứu và tìm kiếm cứu nạn. (Trích từ Tạp chí BC-VT). Năm 2008 nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc duy trì các nguồn tài chính cho công tác đầu tư, do đó, các chiến lược chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các nhà khai thác dịch vụ đang được xem xét lại và có thể sẽ là định hướng khả thi cho việc đảm bảo hạ tầng phục vụ phát triển cung cấp dịch vụ viễn thông trong những năm tới. Mặc dù tình hình kinh tế năm 2008 không khả quan nhưng lĩnh vực viễn thông vẫn có những phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua một số sự kiện đáng chú ý: mạng ĐTCĐ phát triển mạnh khiến các cơ quan quản lý nhà nước phải tăng thêm đầu số cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, năm 2008 là năm của các cuộc đua giảm giá, trong đó mạnh mẽ nhất là các mạng di động, với các chiến lược giảm giá cước và khuyến mãi dồn dập và hấp dẫn đã thực sự thu hút được lượng lớn khách hàng. Trong năm 2008, Mạng điện thoại di động của Việt Nam (mà cụ thể là mạng GSM) tiếp tục có những bước tiến đáng kinh ngạc, đến cuối năm 2008 số thuê bao di động đã đạt đến con số 70 triệu và xu hướng tăng trưởng này vẫn còn tiếp tục khi mà ba đại gia MobiFone, Vinaphone, Viettel vẫn liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi “hoành tráng” với số thuê bao phát triển mỗi ngày lên đến hàng trăm ngàn thuê bao. Và một trong những sự kiện nổi bật của năm 2008, đó là từ ngày 1/11/2008 VNPT áp dụng chính sách một giá cho tất cả các cuộc gọi nội mạng, chính sách này thực sự tác động mạnh đến người dùng dịch vụ ĐTCĐ. 2/ Kinh tế - Cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 đã ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề trong xã hội, dẫn đến việc các khách hàng cá nhân-hộ gia đình thì ngày càng phải thắt chặt chi tiêu, thay đổi thói quen tiêu dùng,..các khách hàng doanh nghiệp thì cắt giảm chi phí,.. những thay đổi này kéo theo hệ quả tất yếu là doanh thu bình quân/thuê bao của các dịch vụ viễn thông ngày càng giảm. -Trong những tháng đầu năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam chứng kiến mức tăng đột biến của lãi suất cho vay, có thời điểm lãi suất cho vay lên đến 22%/năm đi kèm với việc thắt chặt cho vay, gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. 3/ Xã hội Do chịu ảnh hưởng chung từ nền kinh tế, nên hàng loạt các dự án xây dựng cũng bị đình trệ, kéo theo việc đầu tư hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ cho các dự án này ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status