Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM - pdf 12

Download Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM miễn phí



Xét về sức sản xuất của TSCĐ thì trong năm 2003 đã hiệu quả hơn năm 2002 là 55,8%. Hiệu suất sử dụng năm 2002 đạt 1,38 tức là cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được 138 đồng giá trị tổng sản lượng, còn năm 2003 là 215 đồng. Xét về sức sinh lời của TSCĐ thì ta thấy năm 2003 tăng 0,014% so với năm 2002 tức là trong năm 2003 cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 4 đồng lợi nhuận còn năm 2002 là 2,6 đồng. Như vậy ta có thể thấy được giá trị sản lượng năm nay so với năm trước tăng 12.196.800.000 đồng do nhiều nguyên nhân trong đó do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng và sức sản xuất của TSCĐ tăng.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32872/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

năng suất lao động theo các chỉ tiêu khác nhau.
Năng suất lao động tính theo hiện vật:
Công thức tính được trình bày như sau:
Trong đó:
Wld: Năng suất lao động.
Q1: Sản lượng tính theo hiện vật ( Đơn vị m, m2, m3, kg, tấn, tạ....)
T: Số công nhân.
Năng suất lao động tính theo giá trị:
Công thức tính được trình bày như sau:
Trong đó:
Wlđ: Năng suất lao động.
T: Số lượng công nhân lao động
Q2: Giá trị sản lượng (tính bằng tiền theo gía cố định hay giá hiện hành)
Biểu 6 : Bảng phân tích năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
Chênh lệch
Mức
%
Giá trị sản lượng
đồng
18.597.348.000
30.794.148.000
12.196.800.000
65,6
Giá trị sản lượng
m2
6.641.910
10.997.910
4.356.000
65,6
Số công nhân Sxuất
người
132
173
41
31
NSLĐ b/quân năm
a. Chỉ tiêu giá trị (1/3)
đồng/ng
140.889.000
178.000.856
37.111.856
26,3
b. Chỉ tiêu hiện vật (2/3)
m2/ng
50.318
63.571
13.253
26.4
Số ngày làm việc bình quân
ngày
267
272
5
1,87
Năng suất lao động bình quân ngày (4a/5)
đồng
527.674
654.415
126.741
24
Số giờ làm việc bình quân ngày
giờ
7,5
7,8
0.3
4
Năng suất lao động bình quân giờ (6/7)
đồng
70.357
83.870
13.513
19,2
Tổng số giờ làmviệc
giờ
2.003
2.122
119
5,9
(Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật)
Phân tích năng suất lao động của Xí nghiệp chúng ta nhận thấy:
Năng suất lao động người trong năm 2003 đã tăng hơn so với năm 2002, trong đó năng suất tính theo chỉ tiêu hiện vật tăng 13.253 m2/ người tương đương 26,4%. Năng suất tính theo chỉ tiêu giá trị tăng 37.101.856 trđ/ người tương đương 26,3%. Qua đó ta nhận thấy một điểm đáng chú ý là, tốc độ tăng năng suất theo chỉ tiêu giá trị đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động theo chỉ tiêu hiện vật.
Sản lượng sản phẩm năm 2003 tăng 65,6% so với năm 2002 do năng suất lao động tăng. Cụ thể: Năng suất lao động giờ tăng 19,2%, năng suất lao động ngày tăng 4%, năng suất lao động năm tăng 26,4%.
Biểu 7: Chỉ tiêu giá trị đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp Nhựa:
Chỉ Tiêu
ĐV
2002
2003
Chênh lệch
Mức
(%)
Tổng doanh thu
đồng
18.778.317.865
27.648.717.865
+8.870.400.000
+47%
Lợi Nhuận
đồng
352.514.995
595.108.000
+242.593.005
+68,8%
Tổng lao động
Người
141
186
+45
+31,9%
Chi phí tiền lương
đồng
1.559.848.659
2.016.600.000
+456.751.341
+29,2%
NSLĐ bq (1/3)
đồng
133.179.560
148.649.020
+15.469.460
+11,6%
H/số sd hao phí tiền lương (1/4)
đồng
12,04
13,7
+1,66
+13,7%
K/năng sinh lời của 1 nhân viên (2/3)
đồng
2.500.106
3.199.505
699.399
+28%
Doanh lợi của chi phí tiền lương (2/4)
đồng
0,226
0,295
+0.069
+30,5%
(Nguồn từ phòng kinh tế kỹ thuật)
Qua biểu 7 cho thấy: Năng suất lao động bình quân của một công nhân năm 2003 tăng 11,6% so với năm 2002. Nếu như năm 2002, một nhân viên chỉ làm ra 133.179.560 đồng doanh thu thì sang đến năm 2003 một nhân viên đã làm ra được 148.649.020 đồng. Cũng từ bảng 7, phân tích số liệu ta thấy một nhân viên mang lại 3.199.505 đồng lợi nhuận cho công ty trong năm 2003 điều này có nghĩa là khả năng sinh lợi của một nhân viên năm 2003 tăng 699.399 đồng so với năm 2002.
Một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm với một đồng chi phí tiền lương bỏ ra mang lại cho Xí nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. So sánh năm 2003 với năm 2002 thì chúng ta thấy một đồng chi phí tiền lương bỏ ra đã làm tăng 1,66 đồng doanh thu và tăng 0,069 đồng lợi nhuận. Như vậy ở năm 2003, một đồng tiền lương bỏ ra đã có hiệu quả hơn, đã làm tăng cả doanh thu và lợi nhuận. Qua đó chúng ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa như vậy là hợp lý. Điều này là do nhiều nhân tố tác động tuy nhiên Xí nghiệp cũng cần chú ý nâng cao chất lượng của công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là công tác phân tích công việc để có để có sự bố trí lao động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động hơn nữa.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng và nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng TSCĐ:
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ về hiện vật thì bị hao mòn dần, về gía trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ta căn cứ vào hệ số hao mòn TSCĐ và hệ số TSCĐ còn sử dụng được:
Công thức tính:
Hệ số hao mòn TSCĐ càng gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Ngược lại, hệ số hao mòn TSCĐ nhỏ hơn 1, có nghĩa là TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới nhiều.
Phương hướng chung nhằm giảm hệ số hao mòn TSCĐ là phải tích cực đổi mới TSCĐ cũ đã đến hạn thanh lý, trang bị thêm TSCĐ mới.
Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp và là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu (giá trị sản lượng). Hiệu suất càng cao chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp càng tiến bộ và ngược lại.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận, để đánh giá một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ta tính như sau:
Một chỉ tiêu nữa chúng ta cần xem xét đó là để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu phân tích mức trang bị
Việc trang bị TSCĐ cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lượng của doanh nghiệp. Để phân tích những vấn đề này người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (ở nguyên giá hay giá trị còn lại). Hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị chung càng cao và ngược lại.
Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lượng của mỏ. Do vậy chúng ta xem xét các hệ số trang bị TSCĐ ở Xí nghiệp bao bì nhựa để biết được một công nhân bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (cả theo nguyên giá và giá trị còn lại).
Biểu 8: Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Mức (đồng)
%
1. Giá trị sản lượng
đồng
18.597.348.000
30.794.148.000
12...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status