Báo cáo Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005 - pdf 12

Download Báo cáo Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005 miễn phí



MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
PHẦN I. NHỮNG VẤN ÐỀ CƠ BẢN
VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ.
1.1. Khái quát chung 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngành TM - DV 3
1.1.2. Nhiêm vụ và chức năng của ngành thương mại - dịch vụ 4
1.1.3. Vị trí và đặc điểm của ngành thương mại - dịch vụ 6
1.2. Nội dung kế hoạch hoá phát triển ngành TM - DV 7
1.2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch 7
1.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch 8
1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thương mại - dịch vụ 8
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
CỦA QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2002 - 2004.
2.1. Một số nét khái quát về Quận Hải Châu 10
2.1.1. Lịch sử hình thành quận 10
2.1.2. Vị trí địa lý 10
2.1.3. Địa hình 10
2.1.4. Khí hậu 11
2.1.5. Dân số 11
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực 11
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải Châu
năm 2002 - 2004 12
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận 12
2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ 14
2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV
năm 2002 - 2004 14
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch 14
2.3.2. Kinh doanh thương mại - Du lịch - Dịch vụ 19
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương mại -dịch vụ 20
2.4.1. Phân tích thị trường 20
2.4.2 Cơ chế chính sách quản lý kinh tế 20
2.4.3. Tác động các ngành có liên quan 21
2.4.4. Quan hệ kinh tế liên vùng với các vùng khác 22
2.5. Đánh giá chung và kết quả thực hiện 22
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được 22
2.5.2. Tồn tại 25
PHẦN III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2005.
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển 26
3.1.1. Mục tiêu 26
3.1.2. Phương hướng 28
3.2. Những giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV quận Hải Châu năm 2005. 29
3.2.1. Huy động nguồn vốn đầu tư 29
3.2.2. Hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất 29
3.2.3. Phát huy vai trò động lực khoa học và công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận, tạo ra cơ hội đạt được mục
tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững 30
3.2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường pháp lý thông thoáng hơn, vận dụng có hiệu quả các chính sách của Nhà nước 30
3.2.5. Biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch 31
Kết luận 34
Ý kiến của cơ quan thực tập 35 Ý kiến của giáo viên 36
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32830/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực:
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/1999 dân số trong độ tuổi lao động của quận là 109.375 người chiếm 58,4% dân số, chủ yếu là lao động trẻ dưới 40 tuổi chiếm gần 87%. Đến cuối năm 2002 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 99.410 người. Trong đó:
Chỉ tiêu
2002
2003
Ước 2004
SL (người)
%
SL (người)
%
SL (người)
%
Tổng số LĐ làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
91.928
100
96.828
100
99.410
100
Trong đó:
- LĐ trong ngành nông lâm thuỷ sản
3.217
3,5
1.982
2,05
1.760
1,77
- LĐ trong ngành công nghiệp xây dựng
16.087
17,48
20.558
21,23
22.616
22,75
- LĐ trong ngành TM-DV
72.624
79,02
74.288
76,72
75.034
75,48
Lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh giảm mạnh do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Lao động trong khu vực kinh tế dân doanh và đầu tư nước ngoài tăng cao, đặc biệt là tăng trong ngành TM - DV. Lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng tăng nhanh.
Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân lành nghề đang sinh sống và làm ăn trên địa bàn quận khá đông đảo, quận có ưu thế thu hút chất xám cao hơn các địa phương khác ở miền Trung, đây là một lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trình phát triển quận.
+ Thu nhập và đời sống dân cư:
GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng bình quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/ năm. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt khoảng 962USD/ người/năm.
Quận đã hoàn thành mục tiêu xoá đói giẻm cùng kiệt theo tiêu chuẩn mới đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Nhiều công trình giao thông được nâng cấp và xây dựng mới, các hẻm kiệt được bêtông hoá ngày càng nhiều, các công trình dân sinh như điện, nước sạch, hệ thống thoát nước đã được các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân quan tâm đầu tư, hưởng ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình góp phần tạo ra không gian đô thị mới đẹp hơn, sạch hơn, sáng hơn thuận tiện cho việc sinh hoạt sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải Châu năm 2002 - 2004:
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn quận Hải Châu
TT
ĐVT
2002
2003
Ước 2004
1
Tổng sản phẩm Q.Nội GDP theo giá thực
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
2407
33
1924
1450
2903
38
1072
1793
3282
41
1205
2036
2
Tổng SP quốc nội GDP (theo giá 1994)
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
1547
18
613
916
1773
19
675
1079
2007
21
735
1251
3
Cơ cấu GDP theo giá thực tế
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
%
//
//
//
100
1,37
38,39
60,24
100
1,31
36,93
61,76
100
1,25
36,72
62,03
4
GDP bình quân đầu người
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tr/ng
Tr/ng
USD/ng
12,74
7,825
940
14,463
8,833
962
16,02
9,796
1065
Theo biểu trên cho ta thấy GDP và GDP/người của quận qua các năm 2002, 2003, 2004 ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng qua các năm so với hai ngành Nông lâm thuỷ sản và công nghiệp xây dựng và đây cũng chính là ngành phát triển mạnh mẽ nhất của quận. Và cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên giá trị của ngành nông nghiệp thuỷ sản của quận vẫn tăng lên qua các năm.
2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ:
Đến cuối năm 2004 trên địa bàn quận có 66 doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có 22 doanh nghiệp của địa phương gồm kinh doanh nội thương là 12 doanh nghiệp, kinh doanh XNK 2 doanh nghiệp và 8 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, 44 doanh nghiệp thuộc TW và 843 doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng 83,22% trên tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn quận. Ngoài ra có 2 Hợp tác xã và 10.452 cơ sở kinh doanh hộ cá thể.
Quận Hải Châu có tất cả là 14 chợ lớn nhỏ trong có có 4 chợ loại 1, 6 chợ bán kiên cố và còn lại là chợ tạm. Công ty quản lý chợ của Thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý 4 chợ kiên cố, số chợ còn lại do cấp phường quản lý.
Ngành TM- DV của quận thu hút khoảng 75.667 người chiếm 78,15% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân của quận (vào năm 2002). Hàng năm số lao động tham gia vào ngành TM - DV đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ hoạt động TM - DV có sức thu hút lao động và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn quận cũng như toàn thành phố.
2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV năm 2002 - 2004:
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch:
2.3.1.1. Kết quả hoạt động thương mại:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có hệ thống giao thông, thông tin liên lạc khá phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để quận mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế.
Là trung tâm hành chính và là trung tâm thương mại dịch vụ phát triển nhất của thành phố. Trước đây quận đã từng có vị trí là trung tâm phát luồng hàng hoá cho toàn miền Trung và trung chuyển hàng hoá cho hai đầu đất nước nên quận có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư, doanh nhân và du khách.
Với những ưu thế hiện có đồng thời nắm bắt được xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu nhân sinh, các nhà doanh nghiệp cũng như các hộ tư thương đã từng bước tập trung đầu tư lớn, mang tính chiến lược lâu dài hơn, phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới như các trung tâm tài chính, tính dụng, dịch vụ bưu chính viễn thông, các dịch vụ công nghiệp. Bên cạnh đó hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều mẫu mã nhiều chủng loại, giá tương đối ổn định vì vậy đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và thu hút sức mua ngày càng tăng cao.
Tổng mức bán hàng hoá và dịch vụ xã hội trên địa bàn quận Hải Châu - TPĐN.
ĐVT: triệu đồng
Tổng mức bán ra
Mức bán lẻ
2002
2003
Ước 2004
2002
2003
Ước 2004
Tổng mức
15015542
15643318
16300880
3129702
3269673
3238340
A. Kinh tế trong nước
14894965
15519137
16173210
3113113
3252196
3419328
I. Kinh tế Nhà nước
11947067
12402142
12518598
1171410
1210042
271444
- Thương nghiệp
11801403
12253838
12364207
1025746
1061738
1117155
- Khách sạn, nhà hàng
6899
7209
7678
6899
7209
7678
- Dịch vụ, du lịch
91630
93170
97829
91630
93170
97829
- DN trực tiếp bán SP
47135
47925
48884
47135
47925
48884
II. Kinh tế tập thể
22634
24156
27180
11080
11448
11883
- Thương nghiệp
15829
17062
19781
4275
4354
4485
- Khách sạn, nhà hàng
1780
1819
1860
1780
1819
1860
- DN sản xuất trực tiếp bán sản phẩm
5025
5275
5539
5025
5275
5539
III. K.tế tư nhân, cá thể
2344187
2478881
2819121
1874820
1972499
2075886
- Thương nghiệp
1564557
1649231
1936419
1095190
1142850
1192584
- Khách sạn, nhà hàng
516910
542756
569892
516910
542755
569892
- Dịch vụ, du lịch
232620
255789
281266
232620
255789
281266
- DN sản xuất trực tiếp bán sản phẩm
30100
31105
32144
30100
3...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status