Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội - pdf 12

Download Đề tài Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội miễn phí



Công ty đã tập trung kinh doanh trên thị trường nội địa với số lượng khá lớn với chủng loại đa dạng khác nhau các sản phẩm giày vải.Ví dụ giầy Bata người lớn có các mã số 96-01,TD99, BATA Đen , BATA trắng tẩy, 98-03, 98-03-1, BATA Mộc, 99-14
- Giầy Nam người lớn: gồm 98-05,99-01,99-02A, 99-05(AVA),N-01
- Giầy trẻ em các loại (bata trung con, trẻ em người lớn); giầy nữ các loại.Mỗi thị trường, mỗi khu vực địa lý khác nhau có sức tiêu thụ khác nhau. Chúng ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu trên ở 3 khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam. Thông thường, tại thị trường Miền Bắc, nơi công ty đặt trụ sở chính, số lượng giầy tiêu thụ thường lớn nhất trong cả nước, tiếp đó đến Miền nam. Miền Trung- nơi nền kinh tế còn chưa phát triển bằng 2 khu vực kia - có số lượng ít hơn .
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32684/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đảm nhiệm các mảng công việc theo đúng tên gọi chức danh.
* Chức năng và nhiệm vụ : Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giầy dép, phụ liệu, thiết bị da giầy và dịch vụ du lịch. Năng lực sản xuất đạt từ 3 - 4 triệu đôi các loại.
* Trong cơ cấu tổ chức của công ty có 12 phòng ban và 7 phân xưởng.
Phòng Hành chính - Tổ chức (HC - TC)
- Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, điều động lao động trong Công ty, tuyển dụng và đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Thực hiện tổ chức các hội nghị, phong trào thi đua, đón tiếp khách của công ty và các thủ tục hành chính khác. Đặc biệt phòng còn quản lý bộ phận ISO như hướng dẫn và giám sát chất lượng sản phẩm...
Phòng Kế toán - Tài chính (KT - TC)
Quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, đưa ra các quyết định đầu tư, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, hạch toán độc lập theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký. Chứng từ, hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ (đầu ra - đầu vào)
Phòng tiêu thụ
Phụ trách việc bốc dỡ, lưu kho vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm phục vụ thị trường nội địa.
Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu (XNK)
 Có nhiệm vụ thu thập thông tin thị trường, giao dịch và tìm kiếm các đối tác nước ngoài để ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ giầy xuất khẩu.
Phòng chế thử mẫu (CTM)
Chịu trách nhiệm về việc thiết kế, chế thử mẫu, đảm bảo việc thực hiện kỹ thuật sản xuất theo đúng quy trình công nghệ.
Phòng Kế hoạch - vật tư (KH-VT):
Lập kế hoạch sản xuất, lập định mức vật tư, khai thác các nguồn cung ứng và thu mua vật tư phục vụ sản xuất theo đúng tiến độ.
Phòng quản lý chất lượng (QC)
Quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của công ty, thường xuyên theo sát từng công đoạn sản xuất và kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi đem ra thị trường tiêu thụ.
Phòng kỹ thuật công nghệ (KT-CN)
Đưa ra quy trình công nghệ (các bước công việc) trong quá trình sản xuất. Định mức nguyên vật liệu và kiểm tra. Theo dõi, kiểm soát và đo lường sản phẩm nếu có khuyết tật thì phải có hành động phòng ngừa và khắc phục.
Phòng sản xuất - gia công (SX - GC)
Tổ chức và quản lý gia công thành phẩm và bán thành phẩm tại các đơn vị. Tổ chức quá trình sản xuất, chất lượng, xác nhận mẫu, phân tích dữ liệu và đề xuất cải tiến.
Các phòng ban khác
Trạm y tế thường xuyên kiểm tra, khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. Phòng bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự cho mọi hoạt động diễn ra trong công ty. Ban vệ sinh lao động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn lao động.
Xưởng cơ năng
Có nhiệm vụ sửa chữa kịp thời các máy móc, thiết bị sản xuất bị hỏng hóc nhằm phục vụ cho việc sản xuất diễn ra đúng với tiến độ đã định.
2.2 Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến phát triển thị trường.
2.2.1 Sản phẩm kinh doanh
Sản phẩm chính là giầy vải, giầy thể thao, dép Sandal, phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Đây là các sản phẩm truyền thống của Công ty. Ngoài ra Công ty có các sản phẩm khác ví dụ như: Giầy GTS, Supega, Black, AVIA, Allstar, Nike, giầy 98 - 01 tới 03, giầy Footech 9709 - 9716...
Cơ cấu sản phẩm của công ty được chia thành 2 loại căn cứ vào phạm vi mặt hàng sản xuất, đó là sản phẩm giầy nội địa sản xuất ngoài đơn đặt hàng, phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và sản phẩm giầy xuất khẩu sản xuất theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất phục vụ tiêu thụ trên thị trường nội địa của công ty năm 1998 chiếm 60% tổng số sản phẩm sản xuất ra, năm 1999 chiếm 73% gồm các loại giầy vải như giầy ba ta, giầy bộ đội, giầy basket, giầy thể thao... Mặt hàng giầy thể thao chiếm 70% cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty, với nhiều kiểu mẫu khác nhau, 30% còn lại là các loại giầy vải cao cấp, giầy thể dục nhịp điệu... Mỗi loại giầy nội địa được ký hiệu bằng một mã riêng như: BK, ED, 96-01, 99-02... giầy xuất khẩu được gọi tên theo tên của khách hàng như giầy Foottech, Golden Steps, Novi, Melcosa...
Giá thành công xưởng của mỗi chủng loại sản phẩm được xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (theo phân bổ).
Ngày nay khi mà nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao thì việc đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại và chất lượng sản phẩm cần được quan tâm đến như một yêu cầu tất yếu, một vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nguyên vật liệu(chủng loại và nguồn nhập)
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất được nhập về theo từng mã sản phẩm hay từng đơn hàng gồm có các loại: vải, mút, keo, cao su, hoá chất, chất phụ gia, bao bì... Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau trong đó 80% là thu mua trong nước; 20% còn lại chủ yếu được mua để sản xuất hàng xuất khẩu, đó là các chi tiết trang trí giầy cao cấp, đinh khoá chất lượng cao, các loại vải đặc chủng...Phần lớn những nguyên liệu nhập khẩu đó trong nước chưa sản xuất được hay đã sản xuất nhưng chất lượng không đáp ứng được yêu cầu cao của sản phẩm. Nguồn trong nước khai thác chủ yếu là từ các bạn hàng sau:
- Vải các loại: Công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt 8/3, dệt Vĩnh Phú, công ty dệt nhuộm 19/5
- Chỉ may, chỉ thêu: Công ty liên doanh COAST-TOTAL Phong Phú
- Cao su hoá chất: Công ty vật tư công nghiệp, các Công ty cao su Đắc Lắc, Gia Lai-Kon Tum, Công ty hoá chất Đức Giang...
Còn lại chủ yếu là những NVL mà trong nước chưa sản xuất được hay bên đặt hàng tự cung cấp. Cao su hoàn toàn do thị trường trong nước cung cấp, vải có nhập nhưng không đáng kể. Do đặc điểm là sản xuất theo từng đơn hàng nên việc cung cấp NVL phải phù hợp với từng đơn hàng, điều đó làm cho NVL đa dạng và phong phú hơn. Song Công ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn vật liệu trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
2. 2. 2. Đặc điểm về lao động:
Cơ cấu lao động : Tổng số lao động hiện nay : 2052 người
- Hợp đồng : + Lao động hợp đồng dài hạn : 1020 người
+ Lao động hợp đồng có thời hạn: 1032 người
- Chuyên môn : + Lao động chuyên môn kỹ thuật : 300 người
+ Lao động phổ thông :1752 người
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ Đơn vị: người
Trình độ
Số lượng
Tỉ lệ(%)
Đại học
149
7.26
Trên đại học
20
0.97
Cao đẳng và trung cấp
24
1.67
Dưới trung cấp
1859
90.59
Tổng
2052
100
Nguồn : Báo cáo tình hình lao động hàng năm
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo bậc thợ Đơn vị: người
Bậc
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
Số lượng
50
252
567
620
303
39
15
1752
%
2.85
14.38
32.36
35.39
17.29
2.23
0.86
100
Nguồn : Báo cáo tình hình lao động hàng năm
Nhận xét sơ bộ: ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status