Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào miễn phí



Trong những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đạt được những thành tựu rất khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch, việc thi hành các chế độ chính sách đối với nhà nước cũng được thực hiện tốt cụ thể:
Nộp ngân sách nhà nước năm sau so với năm trước đều tăng nếu năm 1998 nộp ngân sách thực tế là 25,159 tỷ đồng vượt so với kế hoạch là 2,159 tỷ đồng thì đến năm 1999 là 25,633 tỷ đồng vượt so với kế hoạch là 1,633 tỷ đồng và đặc biệt là năm 2000 nộp ngân sách thực tế là 28,551 tỷ đồng trong khi kế hoạch là 25 tỷ đồng điều đó chứng tỏ sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang tiến triển rất tốt.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32734/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Nhưng từ khi thực hiện chính sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp được trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp (đối vói các doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp còn được phép áp dụng các biện pháp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cường các hình thức quảng cáo, marketing...
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999) giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và phát triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000 (đồng)
Năm 2001 (đồng)
Năm 2002 (đồng)
1
Vốn cố định
5.757.475.000
5.959.708.207
7.000.000.000
2
Vốn lưu động
3.474.561.000
5.757.474.539
10.000.000.000
3
Vốn ngân sách nhà nước
3.018.292.000
4
Vốn công ty tự bổ sung
6.213.726.000
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty
Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty tăng bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty, nguồn vốn của công ty đã được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn của công ty.
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
2001/1999
TH
Tỷ lệ so với KH
TH
Tỷ lệ so với KH
TH
Tỷ lệ so với KH
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1
Kim ngạch XNK
1000USD
21.299
113,12%
19.298
107,2%
25.294
126%
3995
118,8%
2
Doanh số
Tỷ đồng
207
146,4%
188,57
100%
255
139,77%
48
123,2%
3
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
23,2
113,44%
30
136,9%
30
120%
6,8
129,3%
4
Lợi nhuận
Triệu đồng
580
113,4%
598
120%
606
101%
208
104,4%
Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chính phủ
Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tương đương 23,1%, công ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tương ứng với tỷ lệ tăng 18,7%, do công ty mở rộng thị trường và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước.
* Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trong các năm vừa qua.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu á như Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan... Trong những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công ty tương đối ổn định thể hiện như sau:
Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm gần đây (triệu USD)
Chỉ tiêu
Năm
1999
2000
2001
2002
Kim ngạch XNK
15,904
21,2299
19,298
25,294
- Xuất khẩu
6,57
6,464
10,546
11,888
- Nhập khẩu
9,334
14,835
8,752
13,406
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty
Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy năm vừa qua cho thấy hàng năm khá ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc dù năm 99 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng và trở lại ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhưng điều đáng chú ý ở đây là kim ngạch xuất khẩu ngày càng được cải thiện trong cán cân thương mại đã có năm kim ngạch xuất khẩu vượt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay là một nước kém phát triển trình độ khoa học công nghệ chưa đáp ứng được với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta còn kém do vậy cán cân thương mại bị thâm hụt, trong những năm qua mặc dù chúng ta rất cố gắng nhưng việc cải thiện cán cân thương mại cũng chưa được bao nhiêu trong hơn 10 năm đổi mới nước ta đã nhập siêu là 16,1 tỷ đô la. Việc công ty dần thu hẹp được cán cân xuất nhập khẩu của công ty là một điều đáng khích lệ chứng tỏ được sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trường xuất khẩu.
Bảng số 5: Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm gần đây
Thị trường
Năm (đơn vị %)
1998
1999
2000
2001
2002
Nhật
45
30
35
30
40
Singapore
30
25
20
22
27
Lào
Rất ít
5
5,3
8
6
Hồng Kông
8
10
Rất ít
5,5
4
Indonexia
Rất ít
Rất ít
3
5
5
Đài Loan
4,2
6
10
12,5
6
Châu Âu
7
9,3
14
14
10
Thị trường khác
8
14
12
3
2
Tổng
100
100
100
100
100
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động xuất khẩu hàng năm của công ty.
Từ bảng trên cho chúng ta nhận xét thị trường của công ty chủ yếu là ở các nước Châu á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trường này chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Mặc dù Công ty có tên là Công ty Xuất nhập khẩu với Lào nhưng trong thực tế kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Công ty với nước bạn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn dưới 10% tổng kim ngạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này cũng là hợp lý bởi vì xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Lào là nền kinh tế kém phát triển, thu nhập thấp, nhu cầu về hàng hóa chưa lớn, manh mún các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là gạo, muối, hàng tiêu dùng... do vậy, Công ty đã tập trung vào các thị trường có tiềm năng hơn.
b. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty.
* Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty.
Năm 1999, năm cận kề của thế kỷ XX, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lần đầu tiên đã vượt mức 10 tỷ đô la. Đây là kết quả của bao nỗ lực, cố gắng của hàng triệu người, từ nhà lãnh đạo, các thương nhân lặn lội mở rộng thị trường... đến những người lao động ngày đêm miệt mài trên đồng ruộng, nhà máy. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nước ta trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động này. Cùng với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về cách hoạt động của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt trong việc dành quyền xuất khẩu.
Tro...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status