Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I - pdf 12

Download Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I miễn phí



Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả mà Công ty đạt được trong những năm qua là nhờ đã biết kết hợp tốt các nhân tố tổng chi phí, tổng vốn kinh doanh và tổng vốn lao động. Đó là những nhân tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chính là phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo bằng mục tiêu số 1, mục tiêu mở rộng thị phần, đảm bảo cho chiến lược kinh doanh lâu dài của Công ty. Công ty đã phải chấp nhận tăng chi phí, mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và chăm lo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, giữa lợi ích của công ty và lợi ích toàn xã hội.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32708/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:


9
Thu nhập từ hoạt động TC
419.155
446.833
560.821
10
Chi phí hoạt động TC
314.526
402.561
445.628
11
Lợi tức từ hoạt động TC
104.629
44.272
115.193
12
Các khoản thu bất thường
37.386
101.641
71.000
13
Chi phí bất thường
10.252
11.420
16.609
14
Lợi tức bất thường
27.134
90.221
54.391
15
Lợi nhuận trước thuế
777.744
1.109.405
1.193.039
16
Thuế lợi nhuận phải nộp
272.208
384.615
417.562
17
Lợi nhuận sau thuế
505.536
724.790
775.477
Qua bảng trên ta thấy:
+ Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế) năm 2000 tăng lên 14.792.014.000đ so với năm 1999, tốc độ tăng là 39,64%, năm 2001 tăng lên 10.936.584.000đ so với năm 2000, tốc độ tăng 21,08%. Tuy tốc độ tăng năm 2001, có giảm so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng doanh thu 21,08%/năm vẫn là một tốc độ (mỗi năm đều tăng trên 10 tỷ đồng). Đây là một kết quả rất đáng khích lệ đối với mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Thiết bị Giáo dục I nói riêng. Đặc biệt nó lại rơi vào sau khi Công ty sáp nhập, lãnh đạo công ty vừa phải tiến hành ổn định lại cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nhân lực, vừa phải giải quyết những khó khăn tồn đọng rất lớn nảy sinh trong quá trình sáp nhập, vừa chủ động tiến hành kinh doanh giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
+ Các khoản giảm trừ năm 2001 so với năm 2000 đã giảm đáng kể, chỉ còn 837.563.000đ so với 1.851.505.000đ, như vậy đã giảm được 1.013.941.000đ tỷ lệ giảm là 54,76%. Trong khi đó so với năm 1999 các khoản giảm trừ năm 2000 lại tăng lên 535.029.000đ tỷ lệ tăng 40,64% trong đó chiết khấu tăng 40,58% tương ứng với số tiền là 11.553.000đ, các chỉ tiêu này năm 2001 đều giảm. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng hơn trong việc nâng cao chất lượng và bảo quản hàng hoá, qua đó tiết kiệm được chi phí, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu thuần tương ứng với tổng doanh thu, doanh thu thuần hàng năm của công ty cũng tăng đều đặn 10 tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, năm 2000 doanh thu thuần tăng 14.193.985.000đ, tốc độ tăng 39,6% so với năm 1999; năm 2001 so với năm 2000 doanh thu thuần tăng 23,88% ứng với số tiền 11.950.525.000đ.
+ Tổng chi phí:
Tổng chi phí
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí quản lý DN
+
Chi phí bán hàng
- Năm 1999 là: 28.121.649.000đ + 5.414.754.000đ + 1.657.514.000đ
= 35.193.917.000đ.
- Năm 2000 là: 39.252.094.000đ + 7.336.562.000đ + 2.470.315.000đ
= 49.058.971.000đ.
- Năm 2001 là: 48.893.926.000đ + 8.404.120.000đ + 3.662.907.000đ
= 60.960.953.000đ.
Để phục vụ tốt nhu cầu thiết bị dạy học trong trường học, cấp học góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận Công ty chấp nhận tăng chi phí. Công ty duy trì chi phí sản xuất (thể hiện ở giá vốn bán hàng) ở mức cao, đồng thời hạn chí những chi phí không cần thiết nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể tỷ trọng chi phí giảm mạnh trong các năm gần đây:
- Năm 1999:
Tỷ trọng chi phí quản lý DN
=
CP quản lý DN
_____________________ * 100%
Tổng chi phí
=
5.414.754.000
__________________ * 100%
35.193.917.000
= 15,4%
- Tương tự với cách tính trên, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp các năm 2000 là 14,95%; năm 2001 là 13,7%.
+ Lợi tức gộp năm 2000 so với năm 1999 tăng 3.063.540.000đ, tỷ lệ tăng 39,7%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.308.693.000đ, tỷ lệ tăng 21,41%. Lợi tức gộp năm 2001 tỷ lệ tăng thấp hơn năm 2000, chủ yếu là do giá vốn hàng bán năm 2001 tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần.
+ Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 328.937.000đ, tỷ lệ tăng 51%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 18.543.000đ tỷ lệ tăng 5%. Như vậy, lợi nhuận thuần của Công ty năm 2001 giảm xuống, do chi phí bán hàng tăng lên, điều này phù hợp với bước phát triển và mục tiêu theo đuổi của công ty, chứ không phải tình hình kinh doanh của Công ty giảm sút.
Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn có các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
+ Lợi tức từ hoạt động tài chính.
Năm 2000 so với năm 1999 giảm 60.357.000đ, tỷ lệ giảm 57,69%; Năm 2001 so với năm 2000 tăng 70.921.000đ tỷ lệ tăng 160,97%.
+ Lợi tức bất thường.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 63.087.000đ tỷ lệ tăng 191,97%. Năm 2001 so với năm 2000 giảm 35.830.000đ, tỷ lệ giảm 31,34%. Điều này cho thấy trong năm 2001 Công ty đã quản lý tốt hơn tình hình tài chính của mình. Chính vì vậy mà giảm bớt được các khoản thu chi bất thường, góp phần đánh giá chính xác nguồn lực tài chính của mình.
Chi tiêu
Năm 2000/1999
Năm 2001/2000
Tăng (giảm)
%
Tăng (giảm)
%
Lợi nhuận trước thuế
331.661.000
41,19
83.634.000
75,3
Các khoản phải nộp
112.407.000
39,64
32.847.000
18,54
Lợi nhuận sau thuế
219.254.000
41,19
50.687.000
6,10
Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty đã không ngừng tăng thêm chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức chi các năm có sự gia tăng đáng kể.
- Năm 1999 chi 1.657.514.000đ chiếm tỷ trọng 15,4%
5.414.754.000 đ
__________________________ x 100% = 15,4%
35.193.917.000 đ
- Năm 2000 chi 2.470.315.000đ chiếm tỷ trọng 14,95% trong tổng chi phí, tăng lên 8.128.000đ so với năm 1999 tốc độ tăng 49,04%.
- Năm 2001 chi 3.662.970.000đ chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng chi phí, tăng lên 1.192.655.000đ tốc độ tăng 48,28% so với năm 2000.
Do hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất, nên công ty đã dành một khoản lớn trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này. Cụ thể là:
- Năm 1999:
28.121.649.000đ
__________________________ x 100% = 79,9%
35.193.917.000
- Năm 2000 chi 39.252.094.000đ chiếm tỷ trọng 80,02% trong tổng chi phí, tăng lên 11.130.445 so với năm 1999, tốc độ tăng 39,58%.
- Năm 2001 chi 48.893.926.000đ chiếm tỷ trọng 80,2% trong tổng chi phí, tăng lên 9.641.832.000đ so với năm 2000 tốc độ tăng 24.56%.
Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng chi phí sản xuất năm 2001 so với năm 2000 là do Công ty đã chú trọng hơn tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá, điều chỉnh lại tỷ trọng chi phí giữa hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Công ty đã áp dụng các biện pháp khuyến mại cho khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Điều này thể hiện rõ này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà công ty đạt được thông qua bảng phân tích.
Nhìn chung lợi nhuận của Công ty đều tăng lên qua các năm, chứng tỏ Công ty hoạt động tốt. cần tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tăng cường khai thác hết khả năng các nguồn lực mà Công ty đã đầu tư.
2/ Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty TBGD I.
a/ Phân tích tình hình tài chính.
Có thể nói vốn là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu như nguồn vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan hệ hữu cơ trong các doanh nghiệp thương mại, và đối với Công ty Thiết bị Giáo dục cũng vậy.
Biểu 2: Tình hình tài chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I
ĐVT: 1.000đ.
T
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
T
Giá trị
%
I
Tổng nguồn vốn
31.472.230
38.741.027
7.26...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status