Tiểu luận Sự khác biệt về quyền và nghĩa vụ của Người cư trú và Người không cư trú khi sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam - pdf 12

Download Tiểu luận Sự khác biệt về quyền và nghĩa vụ của Người cư trú và Người không cư trú khi sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam miễn phí



Theo pháp luật hiện hành, không có quy định riêng về quyền cho tặng, thừa kế ngoại tệ nhưng về nguyên tắc, pháp luật thừa nhận quyền sở hữu ngoại tệ của cá nhân như một loại tài sản, nên căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự, cá nhân là NCT và NKCT có quyền cho tặng, thừa kế ngoại tệ.
Tuy nhiên, căn cứ theo những quy định của pháp luật hiện hành, đây là quyền bị hạn chế, thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, theo những phân tích về vấn đề mở và sử dụng tài khoản đã trình bày ở trên, ta có thể đưa ra kết luận, các quy định pháp luật hiện hành hạn chế quyền nhận ngoại tệ từ việc cho tặng, thừa kế của cá nhân là NKCT. Bởi, trong phần ghi thu của những đối tượng này, không có mục nào cho phép nhận ngoại tệ từ việc cho tặng, thừa kế. Trong khi cá nhân là NKCT hoàn toàn có thể sử dụng ngoại tệ từ việc cho, tặng, thừa kế để sử dụng vào các mục đích chính đáng của mình khi đang sống và lao động, học tập, chữa bệnh trên lãnh thổ Việt Nam.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33004/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

g được phép và các đơn vị chấp nhận thẻ. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.
NCT là tổ chức, cá nhân có quyền mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ của mình ở nước ngoài để thỏa mãn các nhu cầu chính đáng, hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật. Khi chấm dứt hoạt động hay hết hạn ở nước ngoài, các tổ chức cá nhân là chủ tài khoản phải đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài và chuyển toàn bộ số dư ngoại tệ về nước.
Riêng đối với NCT là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng thay mặt ở nước ngoài hay có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp và thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
NCT là cá nhân nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi và giao dịch đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
NKCT là tổ chức, cá nhân được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định của pháp luật Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. CAND, Hà Nội, 2008, tr 374, 375.
.
Như vậy, có thể thấy rằng, hành vi sử dụng ngoại hối được đề cập chủ yếu ở đây là ngoại tệ và pháp luật thừa nhận quyền sở hữu ngoại tệ của các chủ thể trong việc cất giữ, mang theo người khi xuất nhập cảnh, cho tặng, để tại thừa kế,… Theo Nghị định số 63/1998/NĐ – CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và Thông tư số 01/1999/TT – NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ – CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối, thì ngoại tệ là một khái niệm được đề cập đến với nội dung là “đồng tiền của một quốc gia khác hay đồng tiền chung của nhiều quốc gia”.
Tuy nhiên do đặc thù hai đối tượng này có địa vị pháp lý khác nhau nên quyền và nghĩa vụ của NCT và NKCT khi sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam cũng có một số điểm khác nhau nhất định. Nội dung tiếp sau đây sẽ đề cập tới vấn đề sự khác biệt về quyền và nghĩa vụ của những đối tượng trên khi sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
II. Sự khác biệt về quyền và nghĩa vụ của Người cư trú và Người không cư trú khi sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Đối với cá nhân.
1.1. Mở và sử dụng tài khoản.
Quyền mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép ở Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 5 đối với NCT và Điều 6 đối với NKCT tại Nghị định số 63/1998/NĐ – CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 01/1999/TT – NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ – CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối về phần thu và phần chi như sau:
NCT là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các nguồn sau: Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài vào theo các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ hay từ nguồn tài trợ, viện trợ được pháp luật cho phép; Thu ngoại tệ tiền mặt chuyển khoản dưới hình thức cho, tặng, thừa kế, phù hợp với quy định của pháp luật; Thu ngoại tệ chuyển khoản dưới hình thức cho, tặng, thừa kế phù hợp với quy định của pháp luật; Thu ngoại tệ chuyển khoản hay tiền mặt ở trong nước từ việc được phép nhận lương, thưởng và phụ cấp khác bằng ngoại tệ; Các khoản thu ngoại tệ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Và được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục đích sau đây: Chi thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài; Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại; Chuyển ra nước ngoài (bằng chuyển khoản hay tiền mặt) để sử dụng cho các mục đích của cá nhân; Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối; Rút ngoại tệ tiền mặt để sử dụng vào các mục đích cất giữ, gửi tiết kiệm ngoại tệ và các mục đích khác được pháp luật cho phép; Đầu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; Chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng tiền nước ngoài như séc, thẻ thanh toán và các công cụ thanh toán khác hay được chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng được phép; Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật; Người cư trú là cá nhân người nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ có trên tài khoản ngoại tệ của mình Quy định tại Điều 3 Mục II Chương I Thông tư số 01/1999/TT – NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ – CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
.
NKCT là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các nguồn: Thu chuyển khoản từ nước ngoài vào; Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ nước ngoài nộp vào (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu); Thu ngoại tệ chuyển khoản hay tiền mặt từ việc nhận lương, thưởng, phụ cấp khác của các tổ chức ở trong nước và các nguồn thu ngoại tệ khác được pháp luật Việt Nam cho phép; Thu ngoại tệ chuyển khoản từ việc bán Đồng Việt Nam lấy ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam; Các nguồn thu ngoại tệ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép;
Và được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục đích: Chuyển khoản ra nước ngoài; Chi thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ; Bán cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối; Được chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán và các công cụ thanh toán khác; Được chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng được phép; Rút ngoại tệ tiền mặt mang theo người khi xuất cảnh hay chi tiêu tại những nơi được Ngân hàng Nhà nước cho phép thu ngoại tệ tiền mặt; Chuyển sang tài khoản ngoại tệ của Người không cư trú khác ở trong nước; Cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
Bằng việc quy định các trường hợp nào được ghi thu, ghi chi trên tùa khoản ngoại tệ, nhà làm luật muốn thể hiện quan điểm can thiệp ở mức độ khác nhau đối với quyền mở và sử dụng tài khoản của hai đối tượng này. Tuy nhiên, sự phân biệt này chưa phải là giải pháp hợp lý. Bởi lẽ điều đó có thể gây ra các hậu quả bất lợi cho Nhà nước và xã hội trên cả phương diện kinh tế cũng như chính trị, ngoại giao. Sự bất cập của quy định này thể hiện ở chỗ, trong khi cá nhân là NCT được quyền thu ngoại tệ tiền mặt dưới hình thức cho tặng, thừa kế thì cá nhân là NKCT lại không có quyền đó. Mặt khác, trên thực tế, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (dưới 12 tháng) hay đến Việt Nam học tập, chữa bệnh (không kể thời gian) hoàn toàn có thể nhận tiền tặng cho hay thừa kế để ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status